James Wan
James Wan | |
---|---|
James Wan tại sự kiện San Diego Comic-Con 2018 | |
Sinh | Ôn Tử Nhân 27 tháng 2, 1977 Kuching, Sarawak, Malaysia |
Quốc tịch | Úc Malaysia |
Trường lớp | Đại học RMIT |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 1998 - nay |
Tổ chức | Atomic Monster Productions |
Nổi tiếng vì | Cha đẻ của Saw, Quỷ quyệt, và sáng lập nên thương hiệu Ám ảnh kinh hoàng |
Tác phẩm nổi bật | Saw Quỷ quyệt Ám ảnh kinh hoàng Aquaman: Đế vương Atlantis Fast & Furious 7 |
Phối ngẫu | Ingrid Bisu (cưới 2019) |
James Wan | |||||||||||
Phồn thể | 溫子仁 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 温子仁 | ||||||||||
|
Ôn Tử Nhân, hay còn được biết đến với nghệ danh James Wan, (tiếng Trung: 溫子仁, bính âm: Wēn Zǐrén; sinh ngày 27 tháng 2 năm 1977)[1] là một nam đạo diễn, nhà biên kịch kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Úc gốc Malaysia. Được xem là ông vua của dòng phim kinh dị tại Hollywood, Wan được nhiều khán giả biết đến với tư cách là người sáng tạo ra các loạt phim kinh điển trong vũ trụ điện ảnh kinh dị, bao gồm Saw, Quỷ quyệt và Ám ảnh kinh hoàng. Trong đó, loạt phim Ám ảnh kinh hoàng được xem là thương hiệu kinh dị có doanh thu cao thứ nhì chỉ sau thương hiệu Godzilla với tổng doanh thu ước tính là hơn 2 tỷ USD.[2] Ngoài ra anh còn là người sáng lập ra hãng phim Atomic Monster Productions.
Song song với việc làm phim kinh dị, James Wan còn là chủ nhân của các bộ phim bom tấn gồm Fast & Furious 7 và Aquaman: Đế vương Atlantis. Cả hai bộ phim đều đạt doanh thu hơn 1 tỷ USD, giúp cho anh trở thành đạo diễn thứ tám có hai bộ phim đạt được kỷ lục này.[3] Tính đến hết năm 2021, với các bộ phim của anh có tổng doanh thu hơn 3,7 tỷ USD,[4] anh đứng thứ 17 trong danh sách các đạo diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại.[5]
Tiểu sử
Wan được sinh ra tại Kuching, Sarawak, Malaysia, và là người Malaysia gốc Hoa. Wan và gia đình sau đó chuyển tới sinh sống tại Perth, Úc khi anh mới bảy tuổi.[6] Anh theo học tại trường Lake Tuggeranong College ở Canberra,[7][8] trước khi chuyển đến Perth sinh sống sau khi học xong cao đẳng. Wan sau đó chuyển tới Melbourne để theo học tại Đại học RMIT.
Danh sách phim
Điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai trò | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Sản xuất | Biên kịch | |||
2003 | Saw 0.5 | Có | Không | Cốt truyện | Phim ngắn |
2004 | Saw | Có | Không | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Leigh Whannell |
2005 | Saw II | Không | Điều hành | Không | |
2006 | Saw III | Không | Điều hành | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Leigh Whannell |
2007 | Dead Silence | Có | Không | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Leigh Whannell |
Death Sentence | Có | Không | Không | ||
Saw IV | Không | Điều hành | Không | ||
2008 | Doggie Heaven | Có | Không | Có | Phim ngắn Dựng phim với Joseph Hui |
Saw V | Không | Điều hành | Không | ||
2009 | Saw VI | Không | Điều hành | Không | |
2010 | Saw 3D | Không | Điều hành | Không | |
Insidious | Có | Không | Không | Dựng phim với Kirk Morri | |
2013 | Ám ảnh kinh hoàng | Có | Không | Không | |
Quỷ quyệt 2 | Có | Không | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Leigh Whannell | |
2014 | Annabelle | Không | Có | Không | |
2015 | Demonic | Không | Có | Không | |
Fast & Furious 7 | Có | Không | Không | ||
Quỷ quyệt 3 | Không | Có | Không | Vai diễn khách mời: Giám khảo vòng tuyển diễn viên | |
2016 | Ám ảnh kinh hoàng 2 | Có | Có | Có | Biên kịch với Chad Hayes & Carey W. Hayes và David Leslie Johnson; Viết cốt truyện với Chad Hayes và Carey W. Hayes |
Ác mộng bóng đêm | Không | Có | Không | ||
2017 | Annabelle: Tạo vật quỷ dữ | Không | Có | Không | |
Jigsaw | Không | Điều hành | Không | ||
2018 | Quỷ quyệt: Chìa khóa quỷ dữ | Không | Có | Không | |
Ác quỷ ma sơ | Không | Có | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Gary Dauberman | |
Aquaman: Đế vương Atlantis | Có | Không | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Geoff Johns và Will Beall | |
2019 | Annabelle: Ác quỷ trở về | Không | Có | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Gary Dauberman |
2020 | The Conjuring: Ma xui quỷ khiến | Không | Có | Cốt truyện | Viết cốt truyện với David Leslie Johnson-McGoldrick |
2021 | Hiện thân tà ác | Có | Có | Cốt truyện | Viết cốt truyện với Ingrid Bisu và Akela Cooper |
2023 | Aquaman and the Lost Kingdom | Có | Có | Không |
Truyền hình
Năm | Tựa đề | Vai trò | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Sản xuất | Biên kịch | |||
2016–nay | MacGyver | Có | Điều hành | Không | Tập: "The Rising" |
2019-nay | Swamp Thing | Không | Điều hành | Không |
Tiếp nhận
Phim | Rotten Tomatoes[9] | Metacritic[10] | CinemaScore[11] | Kinh phí | Doanh thu[12] |
---|---|---|---|---|---|
Saw | 48% | 46 | C+ | 1.2 triệu USD | 103.1 triệu USD |
Dead Silence | 21% | 34 | C+ | 20 triệu USD | 22.2 triệu USD |
Death Sentence | 20% | 36 | C | 20 triệu USD | 17.0 triệu USD |
Insidious | 66% | 52 | B | 1.5 triệu USD | 97.0 triệu USD |
The Conjuring | 86% | 68 | A- | 20 triệu USD | 318.0 triệu USD |
Insidious: Chapter 2 | 38% | 40 | B+ | 5 triệu USD | 161.9 triệu USD |
Furious 7 | 82% | 67 | A | 190 triệu USD | 1.506 tỷ USD |
The Conjuring 2 | 79% | 65 | A- | 40 triệu USD | 320.4 triệu USD |
Chú thích
- ^ “James Wan”. MSN Entertainment. Microsoft. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|website=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Conjuring Franchise”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ Mendelson, Scott. “When 'Aquaman' Tops $1 Billion, James Wan Will Join James Cameron In Rare Box Office Company”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Top Grossing Director at the Worldwide Box Office”. The Numbers. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ “James Wan - Box Office”. The Numbers. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ Chaw, Kenneth (ngày 10 tháng 6 năm 2016). “The Conjuring 2 director James Wan keen to film in Malaysia”. The Star Online. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng 3 2018. Truy cập 31 Tháng 7 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Griffiths, John (ngày 6 tháng 11 năm 2014). “Celebrating ACT Public School alumni”. CityNews.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016.
- ^ Celebrating the Achievements of our Past Students, ACT Government, lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017, truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017
- ^ “James Wan”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
- ^ “James Wan”. Metacritic. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
- ^ “CinemaScore”. cinemascore.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
- ^ “James Wan Movie Box office”. boxofficemojo.com. Amazon.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.