Danionella cerebrum
Danionella cerebrum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Danionella |
Loài (species) | D. cerebrum |
Danh pháp hai phần | |
Danionella cerebrum Britz, Conway & Rüber, 2021 |
Danionella cerebrum là một loài cá nước ngọt thuộc chi Danionella trong họ Cá chép. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021.
Từ nguyên
Danh từ định danh cerebrum trong tiếng Latinh có nghĩa là “não”, hàm ý đề cập đến việc loài cá này có bộ não trưởng thành nhỏ nhất trong số các loài động vật có xương sống.[1]
Phân bố và môi trường sống
D. cerebrum lần đầu tiên được biết đến trong những dòng suối ở sườn phía nam và phía đông của dãy Pegu (nằm giữa sông Ayeyarwaddy và sông Sittaung), thuộc vùng Yangon và vùng Bago. Tất cả các vùng nước nơi tìm thấy D. cerebrum đều là những dòng nước đục, với dòng chảy nhìn thấy được, nhiệt độ bề mặt khoảng 30°C và độ pH 7,4–7,5.[1]
Mô tả
D. cerebrum có kiểu hình rất khó phân biệt với loài Danionella translucida, nhưng số lượng tia vây hậu môn có sự chênh lệch giữa hai loài, với 15–18 tia ở D. cerebrum và 12–14 tia (hiếm khi là 15) ở D. translucida. Tuy nhiên, cả hai có sự khác biệt rõ rệt trong giải phẫu bên trong.[1]
Giống như các loài Danionella khác, D. cerebrum thể hiện sự dị hình giới tính thông qua cơ chế tạo ra âm thanh.[1]
Số tia vây lưng: 8–9; Số tia vây hậu môn: 15–18; Số tia vây ngực: 6; Số tia vây bụng: 5.[1]
Phân loại học
Tuy giống với D. translucida, nhưng kết quả phân tích phát sinh chủng loại học cho thấy, D. cerebrum là loài chị em gần nhất với Danionella mirifica.[1]
Tham khảo
- ^ a b c d e f Britz, Ralf; Conway, Kevin W.; Rüber, Lukas (2021). “The emerging vertebrate model species for neurophysiological studies is Danionella cerebrum, new species (Teleostei: Cyprinidae)”. Scientific Reports. 11 (1): 18942. doi:10.1038/s41598-021-97600-0. ISSN 2045-2322. PMC 8460714. PMID 34556691.