Giselle (ca sĩ)
Uchinaga Aeri (Kana: うちなが えり, Hangul: 우치나가 애리, Hán-Việt: Nội Vĩnh Chi Lợi), (tên tiếng Hàn: Kim Ae-ri, Hangul: 김애리, Hán việt: Kim Ái Ly, sinh ngày 30 tháng 10 năm 2000). Được biết đến phổ biến với nghệ danh Giselle là một nữ ca sĩ, rapper kiêm vũ công người Nhật. Cô được biết đến là thành viên đảm nhận vai trò Main Rapper và Sub Vocalist của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa do SM Entertainment thành lập.
Giselle | |
---|---|
Giselle vào năm 2021 | |
Sinh | Uchinaga Aeri 30 tháng 10, 2000 Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | |
Tên khác | Kim Ae-ri, Uchinaga Aeri |
Trường lớp | Trường Quốc tế Sacred Heart tại Nhật Bản |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2020-nay |
Chiều cao | 164 cm (5 ft 5 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Năm hoạt động | 2020 | –nay
Hãng đĩa | |
Hợp tác với |
Giselle | |||||
Tên tiếng Nhật | |||||
---|---|---|---|---|---|
Kanji | 內永枝利 | ||||
Kana | うちなが えり | ||||
| |||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||
Hangul | 김애리 | ||||
Hanja | 金枝利 | ||||
|
Tiểu sử
Giselle là con lai Nhật-Hàn với bố là người Nhật Bản và mẹ là người Hàn Quốc. Cô nàng có thể nói được 5 thứ tiếng; trong đó thông thạo nhất là tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Anh và 1 chút tiếng Pháp, tiếng Tây Ba Nha. Cô nàng nổi tiếng là một người học rất giỏi, trước đây Giselle đã từng học trường quốc tế Sacred Heart tại Nhật Bản.
Giselle đã có khoảng thời gian ở trong dàn hợp xướng trong 4 năm với tư cách là một Alto và còn là thành viên của Dàn hợp xướng St. Mary. Có lẽ chính vì thế mà giọng hát của công nàng cũng được đánh giá rất cao dù là Main Rapper của nhóm.
Giselle là thành viên người Nhật Bản duy nhất của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Aespa và cũng là của công ty SM Entertainment. Và cũng là thực tập sinh nữ có thời gian đào tạo ngắn nhất được ghi nhận trong lịch sử công ty giải trí SM Entertainment.
Sự nghiệp
Năm 2020 đến nay: Ra mắt với nhóm nhạc nữ Aespa
Ngày 27 tháng 10 năm 2020, Giselle debut cùng Aespa với tư cách Main Rapper, Sub Vocalist vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 với đĩa đơn"Black Mamba".[1]
Ngày 5 tháng 2 năm 2021, cùng aespa phát hành đĩa đơn thứ 2 "Forever", một bản làm lại (remake) bài hát cùng tên của Yoo Young-jin được phát hành trong album Winter Vacation in SMTOWN vào năm 2000.
Ngày 17 tháng 5, aespa phát hành đĩa đơn thứ ba "Next Level". Bài hát được cộng đồng fan hâm mộ K-pop đánh giá rất cao và trở thành hit lớn năm đó.[2]
Ngày 5 tháng 10, aespa phát hành đĩa mở rộng đầu tay Savage. Đĩa gồm 6 bài hát, bao gồm cả đĩa đơn chính cùng tên. "Savage" là album đầu tiên và album đạt thứ hạng cao nhất của nhóm trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ tại vị trí thứ 20, cũng như album đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart của nhóm ở vị trí thứ nhất.[3]
Giselle còn xuất hiện trong sân khấu "ZOO" cùng các thành viên NCT: Taeyong, Jeno, Hendery, Yangyang trong album "2021 Winter SMTOWN: SMCU EXPRESS" (2021).
Vào ngày 4 tháng 11, SM Entertainment thông báo aespa sẽ phát hành phiên bản làm lại (remake) của "Dreams Come True" dựa trên bản gốc của nhóm nhạc S.E.S. kết hợp với sự chỉ đạo sản xuất của giám đốc điều hành BoA vào ngày 20 tháng 12.[4]
Trong album “2022 Winter SMTOWN : SMCU Palace” (2022), Giselle kết hợp cùng nhiều tiền bối như Eunhyuk, Hyo, Taeyong, Jaemin, Sungchan và thành viên cùng nhóm - Winter trong ca khúc “Jet”.
Hoạt động khác
Đại sứ thương hiệu
Sau khi show Loewe Thu Đông 2024 kết thúc, nhà mốt Tây Ban Nha quyết định tạo nên điều khác biệt và công bố bổ nhiệm Giselle cho vai trò Đại sứ toàn cầu.[5]
Hình ảnh và ảnh hưởng công chúng
Hoạt động từ thiện
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2022, Giselle đã quyên góp ẩn danh 10 triệu (won) để giúp đỡ cho động vật bị bỏ rơi có nơi trú ẩn.[6]
Tranh cãi
Ngày 23 tháng 10 năm 2021, trong hậu trường ca khúc chủ đề 'Savage' của aespa, khi đang phiêu theo giai điệu của ca khúc 'Love Galore' của SZA, Giselle đã vô tình nhép miệng luôn cả từ 'n*gga' - một từ ngữ vô cùng nhạy cảm và được xem là từ ngữ phân biệt chủng tộc (racial slur). Chính vì vậy hành động khinh suất của Giselle đã làm dấy lên một cuộc tranh cãi lớn khi nữ idol bị cho là đã quá thiếu hiểu biết khi nhép miệng theo một từ nhạy cảm như vậy.[7]
Sau đó, vào ngày 25 tháng 10, Giselle đã xin lỗi thông qua tài khoản Twitter chính thức của Aespa. Cô nàng giải thích rằng "Bản thân cô nàng đã để mình bị cuốn theo âm thanh của một trong những bài hát yêu thích của mình và cô không có ý định cố ý làm điều đó." Trong một dòng tweet thứ hai, Giselle nói thêm rằng "Cô ấy sẽ tiếp tục học hỏi và nhận thức rõ hơn về hành động của mình trong tương lai."[8]
Danh sách đĩa nhạc
Hợp tác
Tên | Năm | Thứ hạng | Album |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | |||
«Zoo» | 2021 | —[fn 1] | 2021 Winter SM Town: SMCU Palace |
«Jet» | 2022 | — | 2022 Winter SMTOWN : SMCU Palace |
Tham khảo
- ^ Bell, Crystal (28 tháng 2 năm 2023). “Karina Is aespa's Intense, Attentive Leader”. Paper (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Sau 1 tháng comeback, aespa khiến netizen Hàn công nhận SM đã lấy lại vị thế "tạo hit"”. Báo điện tử Tiền Phong. 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ 기자, 문완식. “에스파, 첫 미니앨범 'Savage' 10월 5일 발매..6곡 수록[공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ Yeo, Gladys (4 tháng 11 năm 2021). “aespa to unveil remake of S.E.S.'s 'Dreams Come True' next month”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ Mai, Nguyen (2 tháng 3 năm 2024). “Vừa tham dự show Loewe Thu Đông 2024, Giselle (aespa) đã được bổ nhiệm Đại sứ toàn cầu”. Harper's Bazaar Việt Nam. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- ^ 톱스타뉴스 (4 tháng 6 năm 2022). “"익명으로 입금" 에스파(aespa) 지젤, 유기동물 보호소에 기부금 쾌척”. 톱스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Giselle của aespa đã đưa ra lời xin lỗi chính thức về sự cố từ n****”. K-Sélection. 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- ^ Nast, Condé (25 tháng 10 năm 2021). “Aespa Member Giselle Apologizes for Mouthing a Racial Slur”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- ^ Bản mẫu:Cita web
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “fn”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="fn"/>
tương ứng