Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tver (tỉnh)”
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5 |
tôi đã tìm kiếm và thêm những thông tin chính xác từ nguồn thông tin uy tin. Sau đó tôi đã dẫn nguồn của trang thông tin đó. Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Soạn thảo trực quan |
||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
}} |
}} |
||
[[Tập tin:Map of Russia - Tver Oblast.svg|nhỏ|300px]] |
[[Tập tin:Map of Russia - Tver Oblast.svg|nhỏ|300px]] |
||
'''Tver Oblast''' ([[tiếng Nga]]:Тверска́я о́бласть, Tverskaya oblast) là một [[Chủ thể liên bang của Nga|chủ thể liên bang]] của [[Nga]] (một [[tỉnh (Nga)|tỉnh]]). Trung tâm hành chính là thành phố [[Tver]]. |
'''Tver Oblast''' ([[tiếng Nga]]:Тверска́я о́бласть, Tverskaya oblast) là một [[Chủ thể liên bang của Nga|chủ thể liên bang]] tọa lạc ở miền tây của [[Nga]] (một [[tỉnh (Nga)|tỉnh]]). Trung tâm hành chính là thành phố [[Tver]]. |
||
Tỉnh Tver oblast là một vùng có nhiều hồ, như [[hồ Seliger|Seliger]] và [[hồ Brosno|Brosno]]. Phần lớn diện tích còn lại là [[vùng đồi Valdai]], nơi [[Volga]], [[Tây Dvina]] và [[Dnieper]] bắt nguồn. |
Tỉnh Tver oblast là một vùng có nhiều hồ, như [[hồ Seliger|Seliger]] và [[hồ Brosno|Brosno]]. Phần lớn diện tích còn lại là [[vùng đồi Valdai]], nơi [[Volga]], [[Tây Dvina]] và [[Dnieper]] bắt nguồn. |
||
Tỉnh Tver là một trong những khu vực du lịch của Nga với cơ sở hạ tầng du lịch hiện đại. Ngoài ra còn có nhiều thị trấn lịch sử: [[Torzhok]], [[Toropets]], [[Zubtsov]], [[Kashin (town)|Kashin]], [[Vyshny Volochyok]], và [[Kalyazin]]. Lâu đời nhất trong số này là Rzhev, chủ yếu được biết đến với các Trận đánh Rzhev trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]]. [[Staritsa (thị xã tỉnh Tver)|Staritsa]] là thủ phủ của công quốc appanage cuối cùng ở Nga. Ostashkov là một trung tâm du lịch lớn. |
Tỉnh Tver là một trong những khu vực du lịch của Nga với cơ sở hạ tầng du lịch hiện đại. Ngoài ra còn có nhiều thị trấn lịch sử: [[Torzhok]], [[Toropets]], [[Zubtsov]], [[Kashin (town)|Kashin]], [[Vyshny Volochyok]], và [[Kalyazin]]. Lâu đời nhất trong số này là Rzhev, chủ yếu được biết đến với các Trận đánh Rzhev trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]]. [[Staritsa (thị xã tỉnh Tver)|Staritsa]] là thủ phủ của công quốc appanage cuối cùng ở Nga. Ostashkov là một trung tâm du lịch lớn. |
||
Với nền nông nghiệp chiếm ưu thế, Tver Oblast được biết đến với cảnh đẹp thiên nhiên phong phú, từ rừng [[Chi Vân sam|vân sam]], [[Chi Thông|thông]] và bạch dương đến đầm lầy [[than bùn]] và đồng cỏ ngập nước rộng lớn. Các thành phố như Tver, trung tâm hành chính, [[Vyshny Volochok]] và [[Rzhev]], là những điểm đánh dấu quan trọng trên bản đồ vùng này. |
|||
Khí hậu lục địa của Tver Oblast, với lượng mưa khoảng 24 [[inch]] (600 mm) mỗi năm, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Nông dân nơi đây chủ yếu chăn nuôi [[bò sữa]], chăn nuôi và trồng [[cây lanh]]. [[Lúa mạch đen]], [[yến mạch]] và [[lúa mì]] cũng là những nguồn ngũ cốc quan trọng được trồng ở đây. |
|||
Ngoài ra, ngành [[công nghiệp]] của khu vực liên quan đến chế biến [[nông sản]] và [[lâm sản]] địa phương, sản xuất cả [[vải lanh]] và vải bông, chế biến gỗ và một số kỹ thuật nhẹ. Thủ đô Tver, với những cơ sở sản xuất máy móc hạng nặng, là trung tâm kinh tế sôi động. |
|||
Với diện tích rộng lớn là 32.471 [[Dặm vuông Anh|dặm vuông]] (84.100 km vuông), Tver Oblast không chỉ là nơi quan trọng về kinh tế mà còn là kho báu văn hóa và thiên nhiên của Nga.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.britannica.com/topic/2023-The-Year-in-Review|tựa đề=2023 Year in Review {{!}} Timeline of Historical Events {{!}} Britannica|ngày=2023-12-18|website=www.britannica.com|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2023-12-20}}</ref> |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 16:23, ngày 20 tháng 12 năm 2023
{{{vi_name}}} Тверская область (tiếng Nga) | |||||
---|---|---|---|---|---|
— [[Tỉnh của Nga|tỉnh]] — | |||||
| |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Trung bộ[1] | ||||
Vùng kinh tế | Trung bộ[2] | ||||
Thành lập | 29 tháng 1 năm 1935[3] | ||||
Trung tâm hành chính | Tver | ||||
Chính quyền | |||||
- Thống đốc[5] | Igor Rudenya[4] | ||||
- Cơ quan lập pháp | Hội đồng tỉnh[6] | ||||
Thống kê | |||||
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[7] | |||||
- Tổng cộng | 84.100 km2 (32.500 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | thứ 39 | ||||
- Thành thị | 74.7% | ||||
- Nông thôn | 25.3% | ||||
Dân số (ước tính tháng 1 năm 2015) | |||||
- Tổng cộng | 1.315.071[8] | ||||
Múi giờ | MSK (UTC+03:00)[9] | ||||
ISO 3166-2 | RU-TVE | ||||
Biển số xe | 69 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga[10] | ||||
http://www.region.tver.ru |
Tver Oblast (tiếng Nga:Тверска́я о́бласть, Tverskaya oblast) là một chủ thể liên bang tọa lạc ở miền tây của Nga (một tỉnh). Trung tâm hành chính là thành phố Tver. Tỉnh Tver oblast là một vùng có nhiều hồ, như Seliger và Brosno. Phần lớn diện tích còn lại là vùng đồi Valdai, nơi Volga, Tây Dvina và Dnieper bắt nguồn.
Tỉnh Tver là một trong những khu vực du lịch của Nga với cơ sở hạ tầng du lịch hiện đại. Ngoài ra còn có nhiều thị trấn lịch sử: Torzhok, Toropets, Zubtsov, Kashin, Vyshny Volochyok, và Kalyazin. Lâu đời nhất trong số này là Rzhev, chủ yếu được biết đến với các Trận đánh Rzhev trong Thế chiến II. Staritsa là thủ phủ của công quốc appanage cuối cùng ở Nga. Ostashkov là một trung tâm du lịch lớn.
Với nền nông nghiệp chiếm ưu thế, Tver Oblast được biết đến với cảnh đẹp thiên nhiên phong phú, từ rừng vân sam, thông và bạch dương đến đầm lầy than bùn và đồng cỏ ngập nước rộng lớn. Các thành phố như Tver, trung tâm hành chính, Vyshny Volochok và Rzhev, là những điểm đánh dấu quan trọng trên bản đồ vùng này.
Khí hậu lục địa của Tver Oblast, với lượng mưa khoảng 24 inch (600 mm) mỗi năm, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Nông dân nơi đây chủ yếu chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi và trồng cây lanh. Lúa mạch đen, yến mạch và lúa mì cũng là những nguồn ngũ cốc quan trọng được trồng ở đây.
Ngoài ra, ngành công nghiệp của khu vực liên quan đến chế biến nông sản và lâm sản địa phương, sản xuất cả vải lanh và vải bông, chế biến gỗ và một số kỹ thuật nhẹ. Thủ đô Tver, với những cơ sở sản xuất máy móc hạng nặng, là trung tâm kinh tế sôi động.
Với diện tích rộng lớn là 32.471 dặm vuông (84.100 km vuông), Tver Oblast không chỉ là nơi quan trọng về kinh tế mà còn là kho báu văn hóa và thiên nhiên của Nga.[11]
Tham khảo
- ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
- ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
- ^ Resolution of January 29, 1935
- ^ Official website of Tver Oblast. Andrei Vladimirovich Shevelyov, Governor of Tver Oblast Lưu trữ 2016-04-23 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
- ^ Charter of Tver Oblast, Article 105
- ^ Charter of Tver Oblast, Article 82
- ^ “Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации” [Diện tích, số huyện, điểm dân cư và đơn vị hành chính nông thôn theo Chủ thể Liên bang Nga]. Всероссийская перепись населения 2002 года (Điều tra dân số toàn Nga năm 2002) (bằng tiếng Nga). Федеральная служба государственной статистики (Cục thống kê nhà nước Liên bang). 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
- ^ Nhánh lãnh thổ tỉnh Tver của Cục Thống kê Nhà nước Liên bang. Численность населения по муниципальным образованиям Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
- ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ 2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
- ^ Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.
- ^ “2023 Year in Review | Timeline of Historical Events | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). 18 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Liên kết
Tư liệu liên quan tới Tver Oblast tại Wikimedia Commons
- (tiếng Nga) Official website of Tver Oblast