Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2017

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2017 Australian Grand Prix)
Úc  Giải đua ô tô Công thức 1 Australian 2017
Thông tin
Chặng đua thứ 1 trong tổng số 20 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2017
Ngày tháng 26 tháng 3 năm 2017 (2017-03-26)
Tên chính thức Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2017
Địa điểm Melbourne Grand Prix Circuit, Melbourne, Úc
Thể loại cơ sở đường đua Temporary street circuit
Chiều dài đường đua 5.303 km
Chiều dài chặng đua 57 vòng, 302.271 km
Chiều dài dự kiến 58 vòng, 307.574 km
Thời tiết Trời có mây
24 °C (75 °F)nhiệt độ không khí
31–36 °C (88–97 °F) Nhiệt độ đường đua
2 m/s (4,5 mph; 7,2 km/h) gió từ phía tây bắc.[1]
Vị trí pole
Tay đua Mercedes
Thời gian 1:22.188
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari
Thời gian 1:26.538 ở vòng thứ 56
Bục trao giải
Chiến thắng Ferrari
Hạng nhì Mercedes
Hạng ba Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc năm 2017 là chặng đua đầu tiên của giải vô địch thế giới Công thức 1 năm 2017. Giải được tổ chức ngày 26 tháng 3 năm 2017, gồm 58 vòng đua với chiều dài hơn 307 km. Nico Rosberg là người chiến thắng trong cuộc đua vào năm 2016, nhưng anh không bảo vệ ngôi vị vô địch của mình khi giải nghệ sau mùa giải 2016.[2][3]

Tay đua Lewis Hamilton của đội đua Mercedes bất đầu chặng đua này ở vị trí pole, cân bằng kỷ lục sáu lần giành pole ở Úc của Ayrton Senna.[4] Người chiến thắng chặng này là Sebastian Vettel của đội đua Ferrari. Đây là chiến thắng đầu tiên của cả Vettel và Ferrari kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2015. Hamilton kết thúc ở vị trí thứ hai còn Valtteri Bottas về thứ ba trong màn début của mình cho Mercedes.

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Số
xe
Tay đua Đội đua Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vị
trí
1 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:24.291 1:23.251 1:22.188 1
2 5 Đức Sebastian Vettel Ferrari 1:25.510 1:23.401 1:22.456 2
3 77 Phần Lan Valtteri Bottas Mercedes 1:24.514 1:23.215 1:22.481 3
4 7 Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari 1:24.352 1:23.376 1:23.033 4
5 33 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-TAG Heuer 1:24.482 1:24.092 1:23.485 5
6 8 Pháp Romain Grosjean Haas-Ferrari 1:25.419 1:24.718 1:24.074 6
7 19 Brasil Felipe Massa Williams-Mercedes 1:25.099 1:24.597 1:24.443 7
8 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Toro Rosso-Renault 1:25.542 1:24.997 1:24.487 8
9 26 Nga Daniil Kvyat Toro Rosso-Renault 1:25.970 1:24.864 1:24.512 9
10 3 Úc Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG Heuer 1:25.383 1:23.989 no time 10
11 11 México Sergio Pérez Force India-Mercedes 1:25.064 1:25.081 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Renault 1:24.975 1:25.091 12
13 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso McLaren-Honda 1:25.872 1:25.425 13
14 31 Pháp Esteban Ocon Force India-Mercedes 1:26.009 1:25.568 14
15 9 Thụy Điển Marcus Ericsson Sauber-Ferrari 1:26.236 1:26.465 15
16 36 Ý Antonio Giovinazzi Sauber-Ferrari 1:26.419 16
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:26.847 17
18 2 Bỉ Stoffel Vandoorne McLaren-Honda 1:26.858 18
19 18 Canada Lance Stroll Williams-Mercedes 1:27.143 201
20 30 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon Palmer Renault 1:28.244 19
107% time: 1:30.084
Nguồn:[4]
Ghi chú
  • ^1  – Lance Stroll bị phạt lùi vị trí xuất phát xuống năm bậc vì thay đổi hộp số không báo trước.[5]

Vòng đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Số xe Tay đua Đội đua Số vòng
hoàn thành
Thời gian/Lý do bỏ cuộc Vị trí
xuất phát
Điểm
1 5 Đức Sebastian Vettel Ferrari 57 1:24:11.672 2 25
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 57 +9.975 1 18
3 77 Phần Lan Valteri Bottas Mercedes 57 +11.250 3 15
4 7 Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari 57 +22.393 4 12
5 33 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-TAG Heuer 57 +28.827 5 10
6 19 Brasil Felipe Massa Williams-Mercedes 57 +1:23.386 7 8
7 11 México Sergio Pérez Force India-Mercedes 56 +1 vòng 10 6
8 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz,Jr. Toro Rosso 56 +1 vòng 8 4
9 26 Nga Daniil Kvyat Toro Rosso 56 +1 vòng 9 2
10 31 Pháp Esteban Ocon Force India-Mercedes 56 +1 vòng 13 1
11 27 Đức Nico Hülkenberg Renault 56 +1 vòng 11
12 36 Ý Antonio Giovinazzi Sauber-Ferrari 55 +2 vòng 16
13 2 Bỉ Stoffel Vandoorne McLaren-Honda 55 +2 vòng 18
Bỏ cuộc 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso McLaren-Honda 50 Hỏng lốp 12
Bỏ cuộc 20 Đan Mạch  Kevin Magnussen Haas-Ferrari 46 Lốp xe 17
Bỏ cuộc 18 Canada Lance Stroll Williams-Mercedes 40 Phanh 20
Bỏ cuộc 3 Úc Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG Heuer 25 Động cơ PL1
Bỏ cuộc 9 Thụy Điển Marcus Ericsson Sauber-Ferrari 21 Thuỷ lực 14
Bỏ cuộc 30 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon Palmer Renault 15 Phanh 19
Bỏ cuộc 8 Pháp Romain Grosjean Haas-Ferrari 13 Thiếu nước 6
Nguồn:[6]
Chú thích
  • ^1  – Daniel Ricciardo bắt đầu cuộc đua từ khu vực pit vì xe của anh bị chết máy khi di chuyển tới vị trí xuất phát và không kịp khởi động lại.

Bảng xếp hạng giải vô địch sau cuộc đua

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Note: Only the top five positions are included for both sets of standings.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “GP Australien in Melbourne / Rennen”. motorsport-total.com (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ Esler, William (ngày 20 tháng 3 năm 2016). “2016 Australian GP: Nico Rosberg wins after Ferrari strategy error”. skysports.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “Nico Rosberg retires: World champion quits Formula 1 five days after title win” (bằng tiếng Anh). British Broadcasting Corporation. ngày 2 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “Stroll hit with gearbox change grid penalty into Australian GP”. Autosport.com. Truy cập 26 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ “2017 Australian Grand Prix Race – Provisional Classification”. FIA.com. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 26 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]