Bước tới nội dung

Andalucía

37°23′B 5°59′T / 37,383°B 5,983°T / 37.383; -5.983
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Andalusia)
Andalucía
Andalucía
—  Cộng đồng tự trị  —
Comunidad Autónoma de Andalucía
Cộng đồng tự trị Andalucía
Cờ của Andalucía
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Andalucía
Huy hiệu
Khẩu hiệuAndalucía por sí, para España y la humanidad [1]
(Andalusia by itself for Spain and Humankind) Andalusia bản thân cho Tây Ban Nha và nhân loại
Hiệu ca: La bandera blanca y verde
Vị trí của Andalucía trong Tây Ban Nha
Vị trí của Andalucía trong Tây Ban Nha
Andalucía trên bản đồ Thế giới
Andalucía
Andalucía
Tọa độ: 37°23′B 5°59′T / 37,383°B 5,983°T / 37.383; -5.983
Quốc giaTây Ban Nha Tây Ban Nha
Thủ phủSevilla
Chính quyền
 • Thành phầnJunta de Andalucía
 • Chủ tịchJosé Antonio Griñán (PSOE)
Thứ hạng diện tíchThứ nhì
Dân số (2009)[2]
 • Tổng cộng8.370.975
 • Thứ hạngThứ nhất
 • Phần trăm17,84% Tây Ban Nha
Tên cư dânandaluz (m), andaluza (f)
Đồng nghĩa
Múi giờUTC+1, UTC+2
ISO 3166-2AN
Mã ISO 3166ES-AN
Thành phố kết nghĩaBuenos Aires
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Tây Ban Nha (tiếng Andalusia)
Quyền tự trị30 tháng 12 năm 1981,
2002 (luật sửa đổi),
2007 (revised again)[3]
Quốc hộiCortes Generales
Hạ viện62 đại biểu (trong 350 đại biểu)
Thượng viện40 thượng nghị sĩ (of 264)
Websitewww.juntadeandalucia.es

Andalucía (phát âm tiếng Anh: /ændəˈluːʒə/, /ændəˈluːziə/; tiếng Tây Ban Nha: Andalucía, phát âm [andaluˈθi.a]; phát âm địa phương: [andaluˈsi.a]) là một vùng hành chính của Tây Ban Nha, giáp biên giới với các vùng AlentejoAlgarve của Bồ Đào Nha. Tên chính thức là "Comunidad Autónoma de Andalucía". Vùng có diện tích 87.268 km², dân số 8.424.102 người, vào năm 2011.[4]

Thủ phủ của vùng là thành phố Sevilla.

Trong vùng có 8 tỉnh là Almería, Cádiz, Córdoba, Granada, Huelva, Jaén, MálagaSevilla.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí những loại khí hậu chính ở Andalucía.[5]
Cây thông Andalucía, Sierra de las Nieves

Andalucía là nơi nóng và khô nhất Tây Ban Nha, nhưng ở phía tây, hệ thống thời tiết Đại Tây Dương làm nó ẩm vào mùa đông, với một số vùng rất ẩm. Trái ngược với những gì nhiều người nghĩ, trong tổng thể, vùng này có lượng mưa trung bình cao hơn lượng mưa trung bình của Tây Ban Nha[6]

Nhiệt độ trung bình cao nhất và thấp nhất của các thành phố ở Andalucía[7]
Vị trí Tháng lạnh nhất Tháng 4 Tháng ấm nhất Tháng 10
Almería 6,9 °C/ 8,3 °C 24,1 °C/ 15,3 °C 31,0 °C/ 22,4 °C 24,5 °C/ 16,3 °C
Cádiz 16,0 °C/ 9,4 °C 19,9 °C/ 13,7 °C 27,9 °C/ 22,0 °C 23,4 °C/ 17,3 °C
Córdoba 14,9 °C/ 3,6 °C 22,8 °C/ 9,3 °C 36,9 °C/ 19,0 °C 25,1 °C/ 13,0 °C
Granada 12,6 °C/ 1,1 °C 19,5 °C/ 6,8 °C 34,2 °C/ 17,7 °C 22,6 °C/ 10,1 °C
Huelva 16,2 °C/ 5,9 °C 22,0 °C/ 0,3 °C 32,7 °C/ 18,9 °C 24,9 °C/ 14,1 °C
Jerez 16,2 °C/ 5,2 °C 22,2 °C/ 9,8 °C 33,5 °C/ 18,7 °C 25,5 °C/ 13,7 °C
Málaga 16,8 °C/ 7,4 °C 21,4 °C/ 11,1 °C 30,8 °C/ 21,1 °C 24,1 °C/ 15,0 °C
Sevilla 16,0 °C/ 5,7 °C 23,4 °C/ 11,1 °C 36,0 °C/ 20,3 °C 26,0 °C/ 14,4 °C
Tarifa 15.1 °C/ 10,9 °C 17,3 °C/ 13,0 °C 24,5 °C/ 20,0 °C 20,6 °C/ 16,7 °C

Phân chia hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Thượng Andalucía hoặc Đông Andalucía.
Hạ Andalucía hoặc Tây Andalucía.

Andalucía bao gồm 8 tỉnh. Tỉnh mới nhất được thành lập bởi Javier de Burgos trong cuộc phân chia lãnh thổ Tây Ban Nha 1833. Mỗi tỉnh ở Andalucía có cùng tên với thủ phủ của nó:[8]

Tỉnh Thủ phủ Dân số Mật độ Khu tự quản Quận
Almería
Almería 702,819 72,5 ng/km² 102 khu tự quản 8
Cádiz
Cádiz 1,243,519 158,8 ng/km² 44 khu tự quản 14
Córdoba
Córdoba 805,857 72,4 ng/km² 75 khu tự quản 12
Granada
Granada 924,550 68,7 ng/km² 170 khu tự quản 9
Huelva
Huelva 521,968 47,7 ng/km² 79 khu tự quản 6
Jaén
Jaén 670,600 49,1 ng/km² 97 khu tự quản 10
Málaga
Málaga 1,625,827 204,1 ng/km² 102 khu tự quản 11
Sevilla
Sevilla 1,928,962 129,1 ng/km² 105 khu tự quản 15

Andalucía theo truyền thống được chinh thành hai vùng phụ: Thượng Andalucía hoặc Đông Andalucía, bao gồm các tỉnh Almería, Granada, Jaén, và Málaga, và Hạ Andalucía hoặc Tây Andalucía, bao gồm các tỉnh Cádiz, Córdoba, Huelva và Sevilla.

Các khu tự quản và các địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu tự quản của Andalucía

Sau cấp độ tỉnh, Andalucía được chia nhỏ hơn thành 774 khu tự quản (municipios).[8] Ở cấp độ tự quản, đại diện, chính quyền và hành chính được thi hành bởi ayuntamiento (chính quyền địa phương), những người mà quản lý quy hoạch, dịch vụ cộng đồng, cung cấp nước, thu và xử lý chất thải, thúc đẩy du lịch, văn hoá, thể thao, và những vấn đề khác dựa trên pháp luật.[9]

Các thành phố quan trọng khác của Andalucían ngoài thủ phủ là:

Phù hợp với mục đích trao quyền kiểm soát tại địa phương nhiều nhất, trong nhiều trường hợp, các khu đông dân tự phân cấp theo ý muốn của họ. Bao gồm pedanía ("ấp"), villa ("làng"), aldea (cũng giống như "làng"), hoặc các tên tương tự khác.[8]

Dân số học

[sửa | sửa mã nguồn]

Andalucía có dân số đông nhất trong 17 cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha. Ước tính dân số đầu năm 2009 là 8.285.692.[10]

Sự thay đổi dân số

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự phát triển dân số của Andalucía[11]
1787 1842 1860 1887 1900 1910 1920 1930
1.850.157 2.300.020 2.965.508 3.380.846 3.544.769 3.800.299 4.221.686 4.627.148
1940 1950 1960 1970 1981 1991 2001 2011
5.255.120 5.647.244 5.940.047 5.991.076 6.440.985 6.940.522 7.357.558 8.424.102

Theo truyền thống kinh Andalucía là một vùng nông ngiệp, nhưng ngành dịch vụ (đặc biệt là du lịch, bán lẻ và vận chuyển) bây giờ chiếm ưu thế. Ngành xây dựng đã từng phát triển mạnh mẽ, bị sụp đổ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế 2009 cũng đã từng quan trọng với kinh tế của vùng này. Ngành công nghiệp kém phát triển hơn hầu hết các vùng khác ở Tây Ban Nha

Từ 2000–2006 tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm là 3,72%, một trong những vùng cao nhất quốc gia. Nhưng theo Viện thống kê Andalucía, thu nhập bình quân đầu người của Andalucía (€17.401; 2006) vẫn là thấp thứ 2 ở Tây Ban Nha.[12]

GDP, GDP đầu người, số người trong lực lượng lao động, tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động của vùng Andalucia theo Viện thống kê Andalucía. Ước tính chính thức.
Andalucía Almería Cádiz Córdoba Granada Huelva Jaén Málaga Seville
GDP (nghìn €) 115.273.571 10.695.222 17.476.650 10.287.555 11.656.391 7.562.345 8.555.194 21.605.838 27.432.372
GDP đầu người 10.171 12.036 9.805 9.821 9.794 10.151 9.676 10.279 10.232
Nghìn nhân công 2.825,3 274,7 408,1 262,0 285,7 158,8 220,0 538,2 677,8
Phần trăm của tỉnh 100% 9,28% 15,16% 8,92% 10,11% 6,56% 7,42% 18,74% 23,8%

Nghệ thuật và văn hoá

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Đấu bò

[sửa | sửa mã nguồn]
José Gómez Ortega: Joselito "El Gallo".

Trong khi một số dấu vết dòng đấu bò của Tây Ban Nha có niên đại từ thời La Mã, đấu bò ngày nay ở bán đảo Iberia và trong các cựu dấu vết từ Đế quốc Tây Ban Nha có niên đại từ Andalucía thế kỷ 15 và 16.[13] Andalucía vẫn còn là một trung tâm dạy và đấu bò rộng 146.917 ha.[13] Năm 2000, khoảng 100 trung tâm đấu bò Andalucía đã tổ chức 1.139 trận đấu.[13]

Trường đấu bò lâu đời nhất vẫn còn được sử dụng ở Tây Ban Nha là trường đấu bò tân cổ điển Plaza de Ronda Ronda, được xây dựng năm 1784. Chính quyền tự trị Andalucia tài trợ cho taurina Rutas de Andalucía, một tuyến đường du lịch thông qua các khu vực đấu bò tót.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Himno y escudo”. Junta de Andalucia. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ “Official Population Figures of Spain. Population on the ngày 1 tháng 1 năm 2009” (PDF). Instituto Nacional de Estadística de España. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ Magone, José (2008). Contemporary Spanish Politics. Taylor & Francis. ISBN 9780415421898.
  4. ^ “Official Population Figures of Spain. Population on the ngày 1 tháng 1 năm 2009” (PDF). Instituto Nacional de Estadística de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2009.
  5. ^ CMA de la Junta de Andalucía. “Climate of Andalusia”. Iberia Nature. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ “Climate of Andalusia”. www.iberianature.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “Standard Climate Values, Andalucía”. Aemet.es. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ a b c Junta de Andalucía. Consejería de Gobernación. “Directorio de Entidades Locales” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008.
  9. ^ “Ley 7/1993, de 27 de julio, reguladora de la demarcación municipal de Andalucía”. Noticias Jurídicas. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ Cifras de población referidas al 01/01/2009. Resumen por Comunidades Autónomas Lưu trữ 2018-12-26 tại Wayback Machine. Instituto Nacional de Estadística (Spain). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
  11. ^ Source: Instituto de Estadistica de Andalucía (IEA)
  12. ^ "La renta per cápita andaluza alcanza los 17.401 euros, la segunda más baja de España", Diario de Sevilla, ngày 28 tháng 12 năm 2007, pg. 40
  13. ^ a b c Cepeda Carrión, Gabriel; del Milagro Martín López, María. “Las plazas de toros de Andalucía y su incidencia turística” (bằng tiếng Tây Ban Nha). tr. 14. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]