Người thừa kế sáng giá
Người thừa kế sáng giá | |
---|---|
Tên khác | Shining Inheritance |
Định dạng | Tình cảm Drama Hài |
Kịch bản | So Hyun-kyung |
Đạo diễn | Jin Hyuk |
Diễn viên | Han Hyo-joo Lee Seung-gi Bae Soo-bin Moon Chae Won |
Nhạc dạo | "Only You" của Kang Ha-ni |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 28 |
Sản xuất | |
Giám chế | Huh Woong |
Thời lượng | mỗi thứ 7 & chủ nhật lúc 21:45 (KST) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Seoul Broadcasting System |
Phát sóng | 25 tháng 4 năm 2009 | – 26 tháng 7 năm 2009
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Vinh quang gia tộc |
Chương trình sau | Tạp chí thời trang |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Người thừa kế sáng giá | |
Hangul | 찬란한 유산 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Chanranhan Yusan |
McCune–Reischauer | Ch'annanhan Yusan |
Người thừa kế sáng giá (Tiếng Hàn: 찬란한 유산; Romaja: Chanranhan Yusan, tiếng Anh: Brilliant Legacy) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2009 với sự tham gia của diễn viên Han Hyo-joo, Lee Seung-gi, Bae Soo-bin và Moon Chae-won.[1][2] Phim chiếu trên SBS từ 25 tháng 4 đến 26 tháng 7 năm 2009 vào mỗi thứ 7 & chủ nhật lúc 21:45 gồm 28 tập. Tại Việt Nam, phim từng được TVM Corp. mua bản quyền và phát sóng trên kênh HTV3.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim Người Thừa Kế Sáng Giá xoay quanh nhân vật Eun Sung (Han Hyo Joo), là một cô gái nhân hậu và tốt bụng, sở hữu gần như mọi thứ đáng mơ ước: một người cha rất mực yêu thương con cái, một gia đình giàu có, hạnh phúc. Thế nhưng bà mẹ kế Baek Sung Hee (Kim Mi Sook) đã lấy hết toàn bộ tài sản sau cái chết bất ngờ của người cha, đẩy Eun Sung ra khỏi nhà nên buộc cô phải tự xoay xở kiếm sống và chăm sóc người em trai mắc bệnh tự kỷ. Trong khi đó, bà lại hết mực chiều chuộng con gái riêng là Seung Mi (Moon Chae Won).
Cũng có lúc Eun Sung không còn thiết sống khi lạc mất đứa em trai tội nghiệp, nhưng nhờ có ý chí và nghị lực phi thường, cô tìm lại chính mình và quyết định bắt đầu cuộc sống mới bằng công việc bán bánh gạo hấp. Chuyện cổ tích giữa đời thường vẫn chưa kết thúc... Trong một lần tình cờ, Eun Sung đã giúp đỡ và cưu mang Jang Sook Ja (Ban Hyo Jung) – một bà cụ nghèo khổ, nhưng cô không hề biết rằng bà lão ấy chính là giám đốc của một tập đoàn thực phẩm Jin Sung nổi tiếng.
Cảm động vì tấm lòng của Eun Sung, bà Sook Ja đã giúp đỡ và tạo cơ hội cho cô thể hiện khả năng của mình. Bà cho Eun Sung vào làm ở tập đoàn của mình. Không những vậy, bà còn chọn Eun Sung làm người thừa kế toàn bộ tài sản chính thức của bà để dạy dỗ con cháu, đặc biệt là Sun Woo Hwan (Lee Seung Gi), cháu nội của bà, người chỉ biết ỷ lại và lười biếng...
Mọi chuyện trở nên phức tạp hơn khi Eun Sung bắt đầu rơi vào mối tình tay ba giữa hai chàng trai: Sun Woo Hwan, người thừa kế tập đoàn và Park Jun Se (Bae Soo Bin), chủ của một dãy nhà hàng lớn, đồng thời cũng là người có hôn ước sắp đặt với em gái của Woo Hwan, Woo Jung (Han Ye Won). Không dừng lại ở đó, Woo Hwan cũng là người mà Seung Mi - em gái kế của Eun Sung yêu thầm bao lâu nay.
Phân vai
[sửa | sửa mã nguồn]- Gia đình họ Go
- Han Hyo-joo vai Go Eun-sung[3] (lồng tiếng Việt: Võ Huyền Chi
- Jeon In-taek vai Go Pyung-joong (father)
- Kim Mi-sook vai Baek Sung-hee (mẹ kế) (lồng tiếng Việt: Thủy Tiên)
- Moon Chae-won as Yoo Seung-mi (em gái kế)
- Yeon Joon-seok as Go Eun-woo (em trai) (lồng tiếng Việt: Trần Hoàng Sơn)
- Gia đình Sunwoo
- Lee Seung-gi vai Sunwoo Hwan[4] (lồng tiếng Việt: Nguyễn Anh Tuấn)
- Ban Hyo-jung vai Jang Sook-ja (bà) (lồng tiếng Việt: Nguyễn Minh Chuyên)
- Yu Ji-in vai Oh Young-ran (mẹ) (lồng tiếng Việt: Nguyễn Minh Chuyên)
- Han Ye-won vai Sunwoo Jung (em gái)
- Lee Seung-hyung vai Pyo Sung-chul (quản gia)
- Gia đình họ Park
- Bae Soo-bin vai Park Joon-se (lồng tiếng Việt: Trịnh Kiêm Tiến)
- Choi Jung-woo vai Park Tae-soo (ba)
- Phân vai khác
- Min Young-won vai Lee Hye-ri (Bạn của Eun-sung)
- Jung Suk-won vai Jin-young Suk (Bạn của Hwan)
- Son Yeo-eun vai Jung In-young (Bạn của Eun-sung và Seung-mi)
- Kim Jae-seung vai Lee Hyung-jin (Bạn tiểu học của Joon-se)
- Baek Seung-hyun vai Lee Joon-young / Quản lý Lee (Quản lý cửa hàng)
- Park Sang-hyun vai Han Soo-jae (Nhân viên cửa hàng)
Rating
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Tập | Toàn quốc | Seoul |
---|---|---|---|
25-4-2009 | 1 | 16.9% (3) | 17.0% (3) |
25-4-2009 | 2 | 19.2% (4) | 19.6% (5) |
2-5-2009 | 3 | 15.9% (3) | 15.6% (3) |
3-5-2009 | 4 | 21.7% (3d) | 21.6% (4) |
9-5-2009 | 5 | 21.8% (1) | 23.1% (1) |
10-5-2009 | 6 | 26.5% (2) | 27.7% (1st) |
16-5-2009 | 7 | 24.7% (2) | 25.1% (1) |
17-5-2009 | 8 | 28.5% (1) | 29.6% (1) |
23-5-2009 | 9 | 26.8% (1) | 27.4% (1) |
24-5-2009 | 10 | 29.1% (1) | 29.4% (1) |
30-5-2009 | 11 | 28.5% (1) | 28.1% (1) |
31-5-2009 | 12 | 33.4% (1) | 33.3% (1) |
6-6-2009 | 13 | 28.5% (1) | 29.2% (1) |
7-6-2009 | 14 | 33.4% (1) | 33.3% (1) |
13-6-2009 | 15 | 30.9% (1) | 30.4% (1) |
14-6-2009 | 16 | 34.1% (1) | 34.4% (1) |
20-6-2009 | 17 | 32.9% (1) | 32.7% (1) |
21-6-2009 | 18 | 35.5% (1) | 36.1% (1) |
27-6-2009 | 19 | 33.0% (1) | 33.8% (1) |
28-6-2009 | 20 | 39.9% (1) | 40.6% (1) |
4-7-2009 | 21 | 35.6% (1) | 35.7% (1) |
5-7-2009 | 22 | 39.7% (1) | 40.1% (1) |
11-7-2009 | 23 | 38.5% (1) | 37.6% (1) |
12-7-2009 | 24 | 41.8% (1) | 41.7% (1) |
18-7-2009 | 25 | 40.1% (1) | 39.9% (1) |
19-7-2009 | 26 | 43.4% (1) | 44.0% (1) |
25-7-2009 | 27 | 44.6% (1) | 45.3% (1) |
26-7-2009 | 28 | 47.1% (1) | 47.4% (1) |
Trung bình | 31.9% | 32.1% |
Nguồn: TNS Media Korea
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]- Only You (너 하나만) - Kang Ha-ni (Opening Title)
- The Person Living in My Heart (내 가슴에 사는 사람) - Isu
- Crazy in Love (사랑에 미쳐서) - Ji-sun
- Love is Punishment (사랑은 벌이다) - K.Will
- Spring Rain - Ji-hye
- Dear Sister (그리운 누나)
- Catch Hwan (환이를 잡아라)
- Are We Family? (우리가 가족이니?)
- Funny Life
- The Road Leading to You (너에게 가는 길)
- Smile Working
- Last Lie (마지막 거짓말)
- Bickering (티격태격)
- Memories of Separation (이별의 기억)
- Spring Rain (Guitar Ver.)
- Destiny, the Second Story (운명, 그 두번째 이야기)
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Thể loại | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | Hot Male Drama Star | Lee Seung-gi | Đoạt giải | |
Hot Female Drama Star | Han Hyo-joo | Đoạt giải | ||
Best Couple | Lee Seung-gi và Han Hyo-joo | Đoạt giải | ||
Top 10 Sao | Han Hyo-joo | Đoạt giải | ||
Lee Seung-gi | Đoạt giải | |||
Bae Soo-bin | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actor in a Special Planning Drama | Lee Seung-hyung | Đề cử | ||
Best Supporting Actress in a Special Planning Drama | Yu Ji-in | Đề cử | ||
Excellence Award, Actor in a Special Planning Drama | Lee Seung-gi | Đoạt giải | ||
Bae Soo-bin | Đề cử | |||
Excellence Award, Actress in a Special Planning Drama | Kim Mi-sook | Đề cử | ||
Han Hyo-joo | Đoạt giải | |||
Top Excellence Award, Actress | Kim Mi-sook | Đoạt giải | ||
Lifetime Achievement Award | Ban Hyo-jung | Đoạt giải | ||
2010 | Most Popular Actor (TV) | Lee Seung-gi | Đoạt giải | |
Best Screenplay (TV) | So Hyun-kyung | Đề cử | ||
Best New Director (TV) | Jin Hyuk | Đề cử | ||
Best New Actor (TV) | Lee Seung-gi | Đề cử | ||
Best Actress (TV) | Han Hyo-joo | Đề cử | ||
Best Drama | Brilliant Legacy | Đề cử | ||
Best Serial Drama | Brilliant Legacy | Đoạt giải | ||
Outstanding Korean Actress | Han Hyo-joo | Đoạt giải | ||
Most Popular Actor | Lee Seung-gi | Đoạt giải | ||
2011 | Platinum Remi Award | Người thừa kế sáng giá | Đoạt giải | |
Foreign TV Series Special Award | Người thừa kế sáng giá | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Oh, Jean (ngày 24 tháng 4 năm 2009). “Light-hearted romance joins weekend lineup”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ Park, Sun-young (ngày 16 tháng 7 năm 2009). “Brilliant drama leaving its own legacy”. Korea JoongAng Daily.
- ^ “Han Hyo-joo: 'Good People Deserve to be Happy'”. KBS Global. ngày 5 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Lee Seung-gi Branches Out”. The Chosun Ilbo. ngày 4 tháng 7 năm 2009.
- ^ "이승기, 'Mnet 20's 초이스' 핫드라마스타 男부문 수상" Lưu trữ 2018-04-29 tại Wayback Machine. Yahoo! Korea (in Korean). ngày 28 tháng 8 năm 2009.
- ^ "베스트커플상 한효주-이승기, 깜찍한 하트 환상의 궁합". Newsen (in Korean). ngày 1 tháng 1 năm 2010.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 3 tháng 1 năm 2010). “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times.
- ^ "이승기-윤아, TV부문 인기상 수상 (백상)". My Daily (in Korean). ngày 26 tháng 3 năm 2010.
- ^ "'찬란한 유산', 한국방송대상 장편드라마상". Star News (in Korean). ngày 3 tháng 9 năm 2010.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 24 tháng 8 năm 2010). “Drama fest to offer diversity”. The Korea Times.
- ^ Kim, Jessica (ngày 23 tháng 8 năm 2010). “Slave Hunters top 'Hallyu' content at Seoul Drama Awards”. 10Asia.
- ^ Oh, Jean (ngày 12 tháng 9 năm 2010). “The Slave Hunters sweeps four honors”. The Korea Herald.
- ^ Kim, Yoon-mi (ngày 20 tháng 4 năm 2011). “SBS drama Brilliant Legacy wins platinum at Houston film festival”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ "'찬란한유산', 상하이TV페스티벌 특별상 수상". Star News (in Korean). ngày 13 tháng 6 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Brilliant Legacy official SBS website (tiếng Hàn)
- Người thừa kế sáng giá tại HanCinema
- Người thừa kế sáng giá trên Internet Movie Database
- Brilliant Legacy Lưu trữ 2011-11-18 tại Wayback Machine at the Korea Tourism Organization