Bước tới nội dung

English Football League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
English Football League
Mùa giải hiện tại:
English Football League 2023-24
Thành lập1888; 136 năm trước (1888)
Quốc giaAnh (69 đội)
(Các) câu lạc
bộ khác từ
Wales (3 đội)
Liên đoànUEFA
Các hạng đấuEFL Championship
EFL League One
EFL League Two
Số đội72
Cấp độ trong
hệ thống
2–4
Thăng hạng lênPremier League
Xuống hạng đếnNational League
Cúp trong nướcCúp FA
Cúp EFL
EFL Trophy[NB1]
Cúp quốc tếUEFA Europa League[NB2]
Đội vô địch hiện tạiLeicester City
(2023–24)
Đối tác truyền hìnhSky Sports
Quest (chỉ phát highlight)
Trang webEFL.com

English Football League (hay viết tắt EFL) là giải bóng đá chuyên nghiệp của các câu lạc bộ ở AnhWales. Được thành lập vào năm 1888, giải được xem là một trong những giải đấu lâu đời nhất trong thế giới bóng đá. Đó là giải đấu bóng đá hàng đầu tại nước Anh từ thế kỷ XIX cho đến năm 1992 trước khi 22 câu lạc bộ hàng đầu tách ra để gia nhập Premier League. English Football League được tài trợ vào năm 1983. Nhà tài trợ đã thay đổi trong những năm qua và giải đấu cũng được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau.[1]

Từ năm 1995, English Football League có 72 câu lạc bộ tham dự đều chia thành ba hạng đấu, được biết đến như là Football League Championship, Football League OneFootball League Two, với 24 câu lạc bộ trong mỗi hạng đấu và có sự lên xuống hạng. Football League cũng tham dự đấu cúp đó là các giải Cúp FA, League CupFootball League Trophy. Ngoài ra, đội dự bị của các câu lạc bộ ở Football League thường chơi ở Giải Central League (Thuộc miền Trung và miền Bắc) hoặc Giải Football Combination (thuộc miền Nam). Trung tâm hoạt động của Hệ thống giải đấu này ở Preston[2] trong khi đó Trung tâm hoạt động thương mại ở London.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
William McGregor, Nhà sáng lập Giải Football League

Sau 4 năm tranh luận, Hiệp hội bóng đá Anh cuối cùng được cấp phép tổ chức giải đấu vào ngày 20 tháng 7 năm 1885.[4] Giám đốc Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa, ông William McGregor là người đầu tiên đặt nền móng cho giải đấu.[4] Vào ngày 2 tháng 3 năm 1888, ông đã viết cho các ủy ban của câu lạc bộ của mình đó là Aston Villa và một số câu lạc bộ thành viên khác như Blackburn Rovers, Bolton Wanderers, Preston North End, StokeWest Bromwich Albion 1 bức thư muốn thành lập một giải đấu chung.[5][6]

Cuộc họp đầu tiên được tổ chức tại khách sạn Anderton tại London vào ngày 23 tháng 3 năm 1888 vào đêm trước của trận chung kết Cúp FA.[7] Football League đã chính thức được tạo ra và đặt tên ở Manchester tại một cuộc họp nữa vào ngày 17 tháng 4 tại khách sạn Royal.[7] Cái tên "Hiệp hội liên minh bóng đá" đã được đề xuất bởi ông McGregor nhưng điều này đã cảm thấy quá gần với " Rugby Football Union". Thay vào đó, "The Football League" đã được đề xuất chính William Sudell, đại diện cho Câu lạc bộ Preston và nhanh chóng được chấp nhận.[4] Mùa giải đầu tiên của Football League bắt đầu một vài tháng sau đó vào ngày 08 tháng 9 với 12 câu lạc bộ thành viên thuộc Trung du và miền Bắc nước Anh: Accrington, Aston Villa, Blackburn Rovers, Bolton Wanderers, Burnley, Derby County, Everton, Notts County, Preston North End, Stoke (đổi tên Stoke City vào năm 1926), West Bromwich Albion và Wolverhampton Wanderers.[8]

Trong mùa giải 1991-92, các Câu lạc bộ Hạng nhất (Football League First Division) đã rời bỏ Football League để gia nhập Premier League được thành lập ngày 20 tháng 2 năm 1992, hoạt động như một công ty tư nhân có văn phòng tại Hiệp hội bóng đá Anh và có trụ sở chính tại Lancaster Gate.[9][10]

Giải đấu Cúp

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn bóng đá Anh tổ chức 2 cuộc thi đấu cúp knock-out: League Cup (gọi là Capital One Cup vì lý do tài trợ) và Football League Trophy (được gọi là Paint Trophy do ông Johnstone tài trợ). League Cup đã được thành lập vào năm 1960 và Các câu lạc bộ bóng đá Football League và Premier League được tham dự, đội vô địch đủ điều kiện để tham gia UEFA Europa League. Cúp Football League Trophy là giải đấu cúp dành cho các câu lạc bộ thuộc giải League One và League Two của Football League. Liên đoàn bóng đá Anh kỷ niệm sinh nhật lần thứ 100 vào năm 1988 với một giải đấu Football League Centenary Tournament tại sân Wembley gồm 16 câu lạc bộ thành viên.

Thể lệ giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 72 câu lạc bộ ở Hệ thống giải Football League. Chia làm 3 hạng đấu từ hạng 2 đến hạng 4 với mỗi hạng đấu gồm 24 đội bóng. Mỗi câu lạc bộ gặp câu lạc bộ khác hai lần (một lần tại sân nhà và một khác tại sân khách). Được 3 điểm cho một trận thắng, được 1 điểm cho một trận hòa và không có điểm nào khi thất bại. Vào cuối mùa giải một xếp hạng League One được xác định dựa trên các tiêu chí sau đây theo thứ tự: điểm thu được, hiệu số bàn thắng bại, số bàn thắng, số bàn thua, thành tích đối đầu, cuối cùng có một hay nhiều trận play-off để xác định xếp hạng.

Đội vô địch và đội Á quân Football League Championship sẽ được lên Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Bốn đội đứng từ vị trí thứ 3 đến vị trí thứ 6 sẽ đá play-off để tranh 1 chiếc vé lên hạng như 2 đội vô địch và á quân.[11] Ba đội cuối bảng ở giải ngoại hạng anh sẽ xuống chơi giải này, Ba đội cuối bảng ở Giải vô địch bóng đá Anh sẽ xuống chơi Giải bóng đá hạng nhất Anh.

Vào cuối mỗi mùa giải, hai câu lạc bộ đứng đầu bảng xếp hạng và đội bóng giành chiến thắng trong trận play-off giữa các câu lạc bộ đã kết thúc ở vị trí thứ 3 đến vị trí thứ 6 được thăng lên Football League Championship. Có 3 câu lạc bộ xếp hạng cuối cùng ở Football League Championship xuống chơi tại Football League One. Tương tự như vậy, bốn câu lạc bộ kết thúc ở dưới cùng của League One được chuyển xuống Football League Two và được thay thế bằng ba câu lạc bộ xếp hạng đứng đầu tại Football League Two và đội bóng giành chiến thắng trong trận play-off giữa các câu lạc bộ đã kết thúc ở vị trí thứ 4 đến vị trí thứ 7 của Football League Two.

Vào cuối mỗi mùa giải, ba câu lạc bộ đứng đầu bảng xếp hạng và đội bóng giành chiến thắng trong trận play-off giữa các câu lạc bộ đã kết thúc ở vị trí thứ 4 đến vị trí thứ 7 được thăng lên Football League One. Có 4 câu lạc bộ xếp hạng cuối cùng ở Football League One xuống chơi tại Football League Two. Hai đội kết thúc ở vị trí cuối cùng của Football League Two được chuyển xuống chơi tại Conference Premier và được thay thế bởi đội vô địch và đội ở vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 5 giành chiến thắng play-off ở giải đấu Conference Premier.

Hạng Thăng hạng trực tiếp Thăng hạng thông qua play-off Xuống hạng
Football League Championship Hai đội đứng đầu Một đội trong các đội từ vị trí 3 đến vị trí 6 Ba đội cuối cùng
Football League One Hai đội đứng đầu Một đội trong các đội từ vị trí 3 đến vị trí 6 Bốn đội cuối cùng
Football League Two Ba đội đứng đầu Một đội trong các đội từ vị trí 4 đến vị trí 7 Hai đội cuối cùng

Các Nhà tài trợ và truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1983, Giải đấu lần đầu tiên có nhà tài trợ:

  • 1983–1986: Canon (Canon League)
  • 1986–1987: Today newspaper (Today League)
  • 1987–1993: Barclays (Barclays League)A
  • 1993–1996: Endsleigh (Endsleigh League)
  • 1996–2004: Nationwide (Nationwide Football League)
  • 2004–2010: Coca-Cola (Coca-Cola Football League)[12]
  • 2010–2013: npower (npower Football League)[13]
  • 2016–2019: Sky Bet (Sky Bet EFL)
  • A Upon the breakaway of the First Division in 1992 to form the Premier League, Barclays became a secondary sponsor in the newly formed top division, becoming the primary sponsor from 2001 until 2016.
  • A Vào năm 1993 Giải hạng nhất của Football League đổi thành Premier League khi đó nhà tài trợ Barclays là nhà tài trợ giải đấu này.
Chương trình truyền hình Thời gian Kênh truyền hình
Football League Extra 1994/95 - 2003/2004 ITV
The Championship* 2004/05 - 2008/09
The Football League Show 2009/10 - 2014/15 BBC One
Football on 5 2015/16 onward Channel 5

Quản trị và quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng liên đoàn bóng đá Anh họp hàng tháng và bao gồm hai giám đốc độc lập, ba giám đốc đại diện cho Championship, hai giám đốc đại diện cho League One, và một đại diện cho League Two. Thành viên hiện tại (Tháng 8 năm 2014) bao gồm:[14]

Ban quản trị

[sửa | sửa mã nguồn]
    • Greg Clarke - Chủ tịch
    • Shaun Harvey - Tổng Giám đốc điều hành
    • Paul Barber (Giám đốc điều hành) Brighton & Hove Albion
    • Keith Lamb (Giám đốc điều hành) Middlesbrough
    • Andy Ambler (Giám đốc điều hành) Millwall
    • Debbie Jevans CBE, Richard Bowker - Giám đốc độc lập
    • Jez Moxey (MD) Wolverhampton Wanderers
    • James Rodwell (CEO) Scunthorpe United
    • Ian Lenagan Oxford United

Trưởng ban quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cựu chủ tịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng danh sách các câu lạc bộ bóng đá tham dự ở mùa giải 2015-2016:

League Championship League One League Two
Birmingham City Barnsley Accrington Stanley
Blackburn Rovers Blackpool AFC Wimbledon
Bolton Wanderers Bradford City Barnet
Bristol City Burton Albion Bristol Rovers
Brentford Bury Cambridge United
Brighton & Hove Albion Chesterfield Carlisle United
Burnley Colchester United Crawley Town
Cardiff City Coventry City Dagenham & Redbridge
Charlton Athletic Crewe Alexandra Exeter City
Derby County Doncaster Rovers Hartlepool United
Fulham Fleetwood Town Leyton Orient
Huddersfield Town Gillingham Luton Town
Hull City Millwall Mansfield Town
Ipswich Town Oldham Athletic Morecambe
Leeds United Peterborough United Newport County
Middlesbrough Port Vale Northampton Town
Milton Keynes Dons Rochdale Notts County
Nottingham Forest Scunthorpe United Oxford United
Preston North End Sheffield United Plymouth Argyle
Queens Park Rangers Shrewsbury Town Portsmouth
Reading Southend United Stevenage
Rotherham United Swindon Town Wycombe Wanderers
Sheffield Wednesday Walsall Yeovil Town
Wolverhampton Wanderers Wigan Athletic York City

Các nhà vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Câu lạc bộ từng giành cú đúp chức vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá AnhCúp FA được in đậm.

Giai đoạn 1888-1892

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Football League lần đầu tiên được thành lập, có 12 câu lạc bộ tham dự trong một hạng đấu duy nhất.

Số thứ tự Mùa giải Đội vô địch
  1. 1888–89 Preston North End
  2. 1889–90 Preston North End
  3. 1890–91 Everton
  4. 1891–92 Sunderland

Giai đoạn 1892-1920

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1892, Football League đã thu nhận 12 câu lạc bộ từ Football Alliance để thành lập một hạng mới, được gọi là hạng hai.

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch hạng 1 Các đội vô địch hạng 2
  5. 1892–93 Sunderland Small Heath
  6. 1893–94 Aston Villa Liverpool
  7. 1894–95 Sunderland Bury
  8. 1895–96 Aston Villa Liverpool
  9. 1896–97 Aston Villa Notts County
 10. 1897–98 Sheffield United Burnley
 11. 1898–99 Aston Villa Manchester City
 12. 1899–1900 Aston Villa The Wednesday
 13. 1900–01 Liverpool Grimsby Town
 14. 1901–02 Sunderland West Bromwich Albion
 15. 1902–03 The Wednesday Manchester City
 16. 1903–04 The Wednesday Preston North End
 17. 1904–05 Newcastle United Liverpool
 18. 1905–06 Liverpool Bristol City
 19. 1906–07 Newcastle United Nottingham Forest
 20. 1907–08 Manchester United Bradford City
 21. 1908–09 Newcastle United Bolton Wanderers
 22. 1909–10 Aston Villa Manchester City
 23. 1910–11 Manchester United West Bromwich Albion
 24. 1911–12 Blackburn Rovers Derby County
 25. 1912–13 Sunderland Preston North End
 26. 1913–14 Blackburn Rovers Notts County
 27. 1914–15 Everton Derby County
-
1915–19 League suspended due to World War I
 28. 1919–20 West Bromwich Albion Tottenham Hotspur

Giai đoạn 1920-1921

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 1920, Football League đã thu nhận các câu lạc bộ hạng nhất của miền Nam nước Anh và Đội bóng Grimsby Town FC được thay thế bởi Đội bóng Cardiff City (của Southern League) ở giải hạng hai. Các câu lạc bộ đã tham dự trong giải hạng ba:

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch hạng nhất Các đội vô địch hạng 2 Các đội vô địch hạng 3
 29. 1920–21 Burnley Birmingham Crystal Palace

Giai đoạn 1921-1958

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ sau một mùa giải, Football League thay đổi hệ thống giải đấu lần nữa. Lần này, Giải hạng ba Anh được đổi thành Giải hạng ba miền Bắc và Giải hạng ba Miền Nam. Đội bóng Grimsby Town FC chuyển giao cho các Giải hạng ba Miền Bắc mới. Cả hai Giải đấu này được diễn ra cùng một thời điểm và được thăng hạng lên Giải hạng hai vào cuối mỗi mùa giải:

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch hạng nhất Các đội vô địch hạng hai Các đội vô địch hạng ba Miền Bắc Các đội vô địch hạng ba Miền Nam
 30. 1921–22 Liverpool Nottingham Forest Stockport County Southampton
 31. 1922–23 Liverpool Notts County Nelson Bristol City
 32. 1923–24 Huddersfield Town Leeds United Wolverhampton Wanderers Portsmouth
 33. 1924–25 Huddersfield Town Leicester City Darlington Swansea Town
 34. 1925–26 Huddersfield Town The Wednesday Grimsby Town Reading
 35. 1926–27 Newcastle United Middlesbrough Stoke City Bristol City
 36. 1927–28 Everton Manchester City Bradford Park Avenue Millwall
 37. 1928–29 The Wednesday Middlesbrough Bradford City Charlton Athletic
 38. 1929–30 Sheffield Wednesday Blackpool Port Vale Plymouth Argyle
 39. 1930–31 Arsenal Everton Chesterfield Notts County
 40. 1931–32 Everton Wolverhampton Wanderers Lincoln City Fulham
 41. 1932–33 Arsenal Stoke City Hull City Brentford
 42. 1933–34 Arsenal Grimsby Town Barnsley Norwich City
 43. 1934–35 Arsenal Brentford Doncaster Rovers Charlton Athletic
 44. 1935–36 Sunderland Manchester United Chesterfield Coventry City
 45. 1936–37 Manchester City Leicester City Stockport County Luton Town
 46. 1937–38 Arsenal Aston Villa Tranmere Rovers Millwall
 47. 1938–39 Everton Blackburn Rovers Barnsley Newport County
-
1939–46 League suspended due to World War II
 49. 1946–47 Liverpool Manchester City Doncaster Rovers Cardiff City
 50. 1947–48 Arsenal Birmingham City Lincoln City Queens Park Rangers
 51. 1948–49 Portsmouth Fulham Hull City Swansea Town
 52. 1949–50 Portsmouth Tottenham Hotspur Doncaster Rovers Notts County
 53. 1950–51 Tottenham Hotspur Preston North End Rotherham United Nottingham Forest
 54. 1951–52 Manchester United Sheffield Wednesday Lincoln City Plymouth Argyle
 55. 1952–53 Arsenal Sheffield United Oldham Athletic Bristol Rovers
 56. 1953–54 Wolverhampton Wanderers Leicester City Port Vale Ipswich Town
 57. 1954–55 Chelsea Birmingham City Barnsley Bristol City
 58. 1955–56 Manchester United Sheffield Wednesday Grimsby Town Leyton Orient
 59. 1956–57 Manchester United Leicester City Derby County Ipswich Town
 60. 1957–58 Wolverhampton Wanderers West Ham United Scunthorpe United Brighton and Hove Albion

Giai đoạn 1958-1992

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào mùa giải 1958-59, Giải hạng ba Anh và Giải hạng tư Anh đã thay thế cho Giải hạng ba Miền Bắc và Giải hạng ba Miền Nam:

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch hạng nhất Các đội vô địch hạng 2 Các đội vô địch hạng 3 Các đội vô địch hạng 4
 61. 1958–59 Wolverhampton Wanderers Sheffield Wednesday Plymouth Argyle Port Vale
 62. 1959–60 Burnley Aston Villa Southampton Walsall
 63. 1960–61 Tottenham Hotspur Ipswich Town Bury Peterborough United
 64. 1961–62 Ipswich Town Liverpool Portsmouth Millwall
 65. 1962–63 Everton Stoke City Northampton Town Brentford
 66. 1963–64 Liverpool Leeds United Coventry City Gillingham
 67. 1964–65 Manchester United Newcastle United Carlisle United Brighton & Hove Albion
 68. 1965–66 Liverpool Manchester City Hull City Doncaster Rovers
 69. 1966–67 Manchester United Coventry City Queens Park Rangers Stockport County
 70. 1967–68 Manchester City Ipswich Town Oxford United Luton Town
 71. 1968–69 Leeds United Derby County Watford Doncaster Rovers
 72. 1969–70 Everton Huddersfield Town Leyton Orient Chesterfield
 73. 1970–71 Arsenal Leicester City Preston North End Notts County
 74. 1971–72 Derby County Norwich City Aston Villa Grimsby Town
 75. 1972–73 Liverpool Burnley Bolton Wanderers Southport
 76. 1973–74 Leeds United Middlesbrough Oldham Athletic Peterborough United
 77. 1974–75 Derby County Manchester United Blackburn Rovers Mansfield Town
 78. 1975–76 Liverpool Sunderland Hereford United Lincoln City
 79. 1976–77 Liverpool Wolverhampton Wanderers Mansfield Town Cambridge United
 80. 1977–78 Nottingham Forest Bolton Wanderers Wrexham Watford
 81. 1978–79 Liverpool Crystal Palace Shrewsbury Town Reading
 82. 1979–80 Liverpool Leicester City Grimsby Town Huddersfield Town
 83. 1980–81 Aston Villa West Ham United Rotherham United Southend United
 84. 1981–82 Liverpool Luton Town Burnley Sheffield United
 85. 1982–83 Liverpool Queens Park Rangers Portsmouth Wimbledon
 86. 1983–84 Liverpool Chelsea Oxford United York City
 87. 1984–85 Everton Oxford United Bradford City Chesterfield
 88. 1985–86 Liverpool Norwich City Reading Swindon Town
 89. 1986–87 Everton Derby County AFC Bournemouth Northampton Town
 90. 1987–88 Liverpool Millwall Sunderland Wolverhampton Wanderers
 91. 1988–89 Arsenal Chelsea Wolverhampton Wanderers Rotherham United
 92. 1989–90 Liverpool Leeds United Bristol Rovers Exeter City
 93. 1990–91 Arsenal Oldham Athletic Cambridge United Darlington
 94. 1991–92 Leeds United Ipswich Town Brentford Burnley

Giai đoạn 1992-2004

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi một số câu lạc bộ rời bỏ giải đấu cao nhất để tham gia vào Giải FA Premier League, Football League không còn bao gồm các câu lạc bộ hàng đầu ở Anh, và các nhà vô địch Football League đã không còn là nhà vô địch quốc gia của nước Anh. Vì vậy, giải hạng hai trở thành giải đấu cao nhất, Giải hạng ba đã trở thành Giải hạng Hai và Giải hạng tư trở thành Giải hạng ba.

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch hạng nhất Các đội vô địch hạng 2 Các đội vô địch hạng 3
 95. 1992–93 Newcastle United Stoke City Cardiff City
 96. 1993–94 Crystal Palace Reading Shrewsbury Town
 97. 1994–95 Middlesbrough Birmingham City Carlisle United
 98. 1995–96 Sunderland Swindon Town Preston North End
 99. 1996–97 Bolton Wanderers Bury Wigan Athletic
100. 1997–98 Nottingham Forest Watford Notts County
101. 1998–99 Sunderland Fulham Brentford
102. 1999–2000 Charlton Athletic Preston North End Swansea City
103. 2000–01 Fulham Millwall Brighton & Hove Albion
104. 2001–02 Manchester City Brighton & Hove Albion Plymouth Argyle
105. 2002–03 Portsmouth Wigan Athletic Rushden & Diamonds
106. 2003–04 Norwich City Plymouth Argyle Doncaster Rovers

Giai đoạn 2004-nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi các câu lạc bộ ở giải đấu cao nhất rời bỏ Football League để gia nhập giải FA Premier League, Football League không còn bao gồm các câu lạc bộ hàng đầu ở Anh, và các nhà vô địch Football League đã không còn là nhà vô địch quốc gia của nước Anh. Vì vậy, giải hạng hai trở thành giải đấu cao nhất, Giải hạng ba đã trở thành giải hạng Hai và Giải hạng tư trở thành Giải hạng ba.

Vị trí Mùa giải Các đội vô địch Championship Các đội vô địch League One Các đội vô địch League Two
107. 2004–05 Sunderland Luton Town Yeovil Town
108. 2005–06 Reading Southend United Carlisle United
109. 2006–07 Sunderland Scunthorpe United Walsall
110. 2007–08 West Bromwich Albion Swansea City Milton Keynes Dons
111. 2008–09 Wolverhampton Wanderers Leicester City Brentford
112. 2009–10 Newcastle United Norwich City Notts County
113. 2010–11 Queens Park Rangers Brighton & Hove Albion Chesterfield
114. 2011–12 Reading Charlton Athletic Swindon Town
115. 2012–13 Cardiff City Doncaster Rovers Gillingham
116. 2013–14 Leicester City Wolverhampton Wanderers Chesterfield
117. 2014–15 AFC Bournemouth Bristol City Burton Albion
118. 2015–16 Burnley Wigan Athletic Northampton Town
118 2015–16 Burnley Wigan Athletic Northampton Town
119 2016–17 Newcastle United Sheffield United Portsmouth
120 2017–18 Wolverhampton Wanderers Wigan Athletic Accrington Stanley
121 2018–19 Norwich City Luton Town Lincoln City

Vào mùa giải 2005–06, Câu lạc bộ Reading kết thúc mùa giải với 106 điểm, vượt kỷ lục 105 điểm của Câu lạc bộ Sunderland.

Danh hiệu theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Do sự ly khai của Premier League vào năm 1992, chức vô địch Football League không còn khiến một đội trở thành nhà vô địch cấp cao nhất của bóng đá Anh.

Câu lạc bộ Danh hiệu hạng đấu cao nhất Danh hiệu Football League
1889–1992
Danh hiệu Premier League
1993–2021
Danh hiệu Football League
1993–2021
Tổng danh hiệu Football League
Manchester United 20 7 13 0 7
Liverpool 19 18 1 0 18
Arsenal 13 10 3 0 10
Everton 9 9 0 0 9
Aston Villa 7 7 0 0 7
Manchester City 7 2 5 1 3
Sunderland 6 6 0 4 10
Chelsea 6 1 5 0 1
Newcastle United 4 4 0 3 7
Sheffield Wednesday 4 4 0 0 4
Wolverhampton Wanderers 3 3 0 2 5
Huddersfield Town 3 3 0 0 3
Leeds United 3 3 0 1 4
Blackburn Rovers 3 2 1 0 2
Burnley 2 2 0 1 3
Portsmouth 2 2 0 1 3
Derby County 2 2 0 0 2
Preston North End 2 2 0 0 2
Tottenham Hotspur 2 2 0 0 2
Leicester City 1 0 1 1 1
Nottingham Forest 1 1 0 1 2
West Bromwich Albion 1 1 0 1 2
Ipswich Town 1 1 0 0 1
Sheffield United 1 1 0 0 1
Norwich City 0 0 0 3 3
Reading 0 0 0 2 2
AFC Bournemouth 0 0 0 1 1
Bolton Wanderers 0 0 0 1 1
Cardiff City 0 0 0 1 1
Charlton Athletic 0 0 0 1 1
Crystal Palace 0 0 0 1 1
Fulham 0 0 0 1 1
Middlesbrough 0 0 0 1 1
Queens Park Rangers 0 0 0 1 1

Danh hiệu Football League

[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm danh hiệu Premier League.

Đội Hạng nhất Hạng hai Hạng ba Hạng bốn Tổng cộng
Manchester United 20 2 22
Liverpool 19 4 23
Arsenal 13 13
Everton 9 1 10
Manchester City 7 7 14
Aston Villa 7 2 1 10
Sunderland 6 5 1 12
Chelsea 6 2 8
Sheffield Wednesday 4 5 9
Newcastle United 4 4 8
Wolverhampton Wanderers 3 4 3 1 11
Leeds United 3 4 7
Blackburn Rovers 3 1 1 5
Huddersfield Town 3 1 1 5
Derby County 2 4 1 7
Preston North End 2 3 2 1 8
Burnley 2 3 1 1 7
Tottenham Hotspur 2 2 4
Portsmouth 2 1 3 1 7
Leicester City 1 7 1 9
Ipswich Town 1 3 2 6
Nottingham Forest 1 3 1 5
West Bromwich Albion 1 3 4
Sheffield United 1 1 1 1 4
Norwich City 5 2 7
Birmingham City 5 1 6
Middlesbrough 4 4
Notts County 3 2 3 8
Bolton Wanderers 3 1 4
Grimsby Town 2 3 1 6
Reading 2 3 1 6
Fulham 2 2 4
Queens Park Rangers 2 2 4
Stoke City 2 2 4
Crystal Palace 2 1 3
West Ham United 2 2
Bristol City 1 5 6
Millwall 1 3 1 5
Charlton Athletic 1 3 4
Coventry City 1 3 4
Brentford 1 2 3 6
Luton Town 1 2 1 4
Bradford City 1 2 3
Bury 1 2 3
Oldham Athletic 1 2 3
Oxford United 1 2 3
Cardiff City 1 1 1 3
AFC Bournemouth 1 1 2
Blackpool 1 1
Doncaster Rovers 4 3 7
Plymouth Argyle 4 1 5
Hull City 4 4
Brighton & Hove Albion 3 2 5
Lincoln City 3 2 5
Wigan Athletic 3 1 4
Barnsley 3 3
Chesterfield 2 4 6
Port Vale 2 1 3
Rotherham United 2 1 3
Stockport County 2 1 3
Swansea City 2 1 3
Watford 2 1 3
Bristol Rovers 2 2
Leyton Orient 2 2
Southampton 2 2
Swindon Town 1 3 4
Carlisle United 1 2 3
Northampton Town 1 2 3
Darlington 1 1 2
Cambridge United 1 1 2
Mansfield Town 1 1 2
Shrewsbury Town 1 1 2
Southend United 1 1 2
Bradford Park Avenue 1 1
Hereford United 1 1
Nelson 1 1
Newport County 1 1
Scunthorpe United 1 1
Tranmere Rovers 1 1
Wrexham 1 1
Gillingham 2 2
Peterborough United 2 2
Walsall 2 2
Accrington Stanley 1 1
Burton Albion 1 1
Cheltenham Town 1 1
Exeter City 1 1
Milton Keynes Dons 1 1
Rushden & Diamonds 1 1
Southport 1 1
Wimbledon 1 1
Yeovil Town 1 1
York City 1 1

Các trận Play-off

[sửa | sửa mã nguồn]
Trận chung kết play-off Championship năm 2006 (Leeds United vs Watford trên sân vận động Millennium)

Mùa giải 1986-87 là mùa giải đầu tiên được tổ chức trận play-off nhằm thăng hạng.[15]

Mùa giải Hạng hai Hạng ba Hạng bốn
1986–87 Charlton Athletic Swindon Town Aldershot
1987–88 Middlesbrough Walsall Swansea City
1988–89 Crystal Palace Port Vale Leyton Orient
1989–90 Swindon Town1 Notts County Cambridge United
1990–91 Notts County Tranmere Rovers Torquay United
1991–92 Blackburn Rovers Peterborough United Blackpool
Mùa giải Hạng nhất Hạng hai Hạng ba
1992–93 Swindon Town West Bromwich Albion York City
1993–94 Leicester City Burnley Wycombe Wanderers
1994–95 Bolton Wanderers Huddersfield Town Chesterfield
1995–96 Leicester City Bradford City Plymouth Argyle
1996–97 Crystal Palace Crewe Alexandra Northampton Town
1997–98 Charlton Athletic Grimsby Town Colchester United
1998–99 Watford Manchester City Scunthorpe United
1999-00 Ipswich Town Gillingham Peterborough United
2000–01 Bolton Wanderers Walsall Blackpool
2001–02 Birmingham City Stoke City Cheltenham Town
2002–03 Wolverhampton Wanderers Cardiff City AFC Bournemouth
2003–04 Crystal Palace Brighton & Hove Albion Huddersfield Town
Mùa giải Championship League One League Two
2004–05 West Ham United Sheffield Wednesday Southend United
2005–06 Watford Barnsley Cheltenham Town
2006–07 Derby County Blackpool Bristol Rovers
2007–08 Hull City Doncaster Rovers Stockport County
2008–09 Burnley Scunthorpe United Gillingham
2009–10 Blackpool Millwall Dagenham & Redbridge
2010–11 Swansea City Peterborough United Stevenage
2011–12 West Ham United Huddersfield Town Crewe Alexandra
2012–13 Crystal Palace Yeovil Town Bradford City
2013–14 Queens Park Rangers Rotherham United Fleetwood Town
2014–15 Norwich City Preston North End Southend United
2015–16 Hull City Barnsley AFC Wimbledon
  1. ^
    Chỉ dành cho các câu lạc bộ League One và League Two
  2. ^
    Đội vô địch Cúp FA hoặc League Cup

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sky Bet to sponsor the Football League”. The Football League. ngày 18 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ The Football League | About Us
  3. ^ Gillatt, Peter (ngày 30 tháng 11 năm 2009). Blackpool FC on This Day: History, Facts and Figures from Every Day of the Year. Pitch Publishing Ltd. ISBN 1-905411-50-2.
  4. ^ a b c One letter, two meetings and 12 teams - the birth of league football, BBC News, Paul Fletcher, ngày 26 tháng 2 năm 2013
  5. ^ The New York Times, ngày 27 tháng 3 năm 1887
  6. ^ The Leeds Mercury Issue 15289, ngày 9 tháng 4 năm 1887.
  7. ^ a b Butler, Bryon (1998). 100 Seasons of League Football. England: Queen Anne Press. tr. 392. ISBN 1-85291-595-1.
  8. ^ The Oatcake (ngày 19 tháng 7 năm 2000). “SCFC History”. oatcake.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  9. ^ “A History of The Premier League”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2007.
  10. ^ “ITV Digital goes broke”. BBC. ngày 27 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ “Championship”. Sporting Life. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2008.
  12. ^ “Coca-Cola And The Football League Sign New Deal”. The Coca-Cola Company. ngày 12 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ “Football League names Npower as new sponsor”. BBC News. ngày 16 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ “The Football League Board”. The Football League. ngày 29 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ “BBC SPORT | Football | Play-off plans shelved”. BBC News. ngày 5 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2009.

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]