Bước tới nội dung

Học đường 2017

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ School 2017)
Học đường 2017
Tên khácSchool 2017
Thể loại
Kịch bản
  • Jung Chan-mi
  • Kim Seung-won
Đạo diễn
  • Park Jin-suk
  • Song Min-yeob
Chỉ đạo nghệ thuật
  • Na Soo-ji
  • Kim Seok-won
  • Lee Jung-hyun
Diễn viên
Soạn nhạcPark Sung-jin
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chế
  • Hwang Chang-woo
  • Jo Hye-rin
  • Lee Gun-joon
Nhà sản xuấtYoon Jae-hyuk
Biên tậpKim Byung-rok
Kỹ thuật quay phim
  • Moon Chang-soo
  • Kim Jae-hwan
Bố trí cameraMáy camera đơn
Thời lượng60 phút
Đơn vị sản xuất
  • School 2017 SPC
  • Production H
Nhà phân phốiKBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Kênh trình chiếu tại Việt NamHTV2
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng17 tháng 7 năm 2017 (2017-07-17) – 5 tháng 9 năm 2017 (2017-09-05)
Thông tin khác
Chương trình trướcHọc đường 2015
Chương trình sauHọc đường 2021
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Học đường 2017 (School 2017; Tiếng Hàn학교 2017; RomajaHakgyo 2017) là một phim truyền hình Hàn Quốc dài 16 tập với sự tham gia của các diễn viên Kim Se-jeong, Kim Jung-hyun, Jang Dong-yoon, Han Sun-hwaHan Joo-wan. Phim được phát sóng trên kênh KBS2 vào 22h thứ Hai và thứ Ba hằng tuần từ ngày 17 tháng 7 đến ngày 5 tháng 9 năm 2017.[1]

Đây là phần thứ bảy trong loạt phim "School" của đài KBS phát sóng từ năm 1999 đến 2002 và được tiếp tục từ năm 2013 sau 10 năm gián đoạn, bộ phim mô tả về hàng loạt những tình huống và các cuộc đấu tranh thực tế mà giới trẻ Hàn Quốc phải đối mặt.

Mặc dù School 2017 có tỉ suất người xem (rating) khá thấp,[2] nhưng dàn diễn viên chính trong phim vẫn được khen ngợi vì khả năng diễn xuất của họ, dẫn đến sự công nhận ngày càng tăng.[3]

Tại Việt Nam, bộ phim đã được mua bản quyền và phát sóng trên kênh HTV2 với tựa đề "Tuổi học trò 2017". Phim được phát sóng vào 21h45 từ thứ Hai đến thứ Sáu hằng tuần, bắt đầu từ ngày 17 tháng 8 năm 2020.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung nói về một lớp học nơi các học sinh cố gắng vượt qua áp lực về kì thi của họ, và đối mặt với áp lực của tuổi thanh thiếu niên. Nhân vật chính là Ra Eun-ho (Kim Se-jeong), 18 tuổi vui vẻ và chân thật, có ước mở trở thành nghệ sĩ webtoon nhưng bị bắt trong cuộc truy tìm kẻ gây rối trong trường, còn gọi là 'Học sinh X'. Khi bị gọi là học sinh X, giấc mơ bước vào đại học chuyên ngành mĩ thuật rơi vào tình trạng nguy hiểm khi cô phải đối mặt với nguy cơ bị trục xuất.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Một học sinh 18 tuổi người đứng hạn chót nhưng là học sinh có giấc mở trở thành nghệ sĩ. Cô xuất thân từ tầng lớp lao động và gia đình sỡ hữu một cửa hàng gà.
Con trai hư hỏng của hiệu trưởng trường. Anh không chú tâm đến việc học và căm ghét cha mình. Anh có liên quan đến một vụ tai nạn xe máy trong đó người bạn thân của anh Joon-ki đã mất sau khi cứu Eun-ho từ đống đổ nát của xe buýt. Anh bắt đầu có tình cảm với Eun-ho.
Chủ tịch hội học sinh trường. Anh là một học sinh hoàn hảo và luôn đứng vị trí đầu bảng, mặc dù xuất thân trong một gia đình nghèo. Anh có mối quan hệ với Hong Nam-joo. Anh là bạn thân của Tae-woon và Joon-ki trước khi gặp tai nạn. Tuy nhiên sau cái chết của Joon-ki, anh và Tae-woon rơi vào mối quan hệ khó xử.
Cựu giáo viên của lớp 2-1, anh rất chú ý đến học sinh của anh. Anh cố gắng lên tiếng chống lại chính quyền. Anh có tình cảm với cảnh sát viên Han Soo-ji.

Hỗ trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Học sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Bạn gái của Dae-hwi. Cô giả vờ đến từ một gia đình giàu có bởi vì cô xấu hổ khi cha mình là một tài xế. Cô cảm thấy thất vọng và căng thẳng vì những cuộc đấu tranh tài chính của gia đình mình.
Bạn thận của Eun-ho.
Nghệ sĩ vĩ cầm và nhà soạn nhạc kim ca sĩ đã tốt nghiệp ở nước ngoài. Anh thích Sa-rang.
Một thành viên không nổi tiếng của nhóm nhạc nam K-pop Cherry với nghệ danh là Issue. Học sinh chuyển trường tại trường của Eun-ho.
Con trai của công tố viên nổi tiếng. Anh được dạy dỗ bởi Dae-hwi.
  • Hong Kyung vai Won Byung-goo
Bạn của Tae-woon, thường uống sữa dâu.
Mục tiêu bị bắt nạt trong lớp. Cô lo sợ khi tố cáo Young-gun và những kẻ khác với giáo viên bởi vì những lần thất bại trước đây.
Cô là một trong những kẻ bắt nạt Bo-ra.
Người bắt nạt Bo-ra. Sau đó cô trở thành cảnh sát viên, lấy động lực từ Han Soo-ji.
  • Kim Min-ha vai Yeo Sung-eun
Thành viên trong nhóm của Young-gun.
Thành viên trong nhóm của Young-gun.

Nhân viên nhà trường

[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệu trưởng giàu có và quyền lực. Ông là cha của Hyun Tae-woon.
Hiệu trưởng tham nhũng.
Trợ lý hiệu trưởng, người có ước mơ được thăng tiến

Giáo viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lee Jae-yong vai Koo Young-goo, một giáo viên nghiêm khắc nhưng công bằng người kế thừa Hyun Kang-woo trở thành hiệu trưởng trường trung học Geumdo.
  • Min Sung-wook [ko] vai Jung Joon-soo.
  • Jo Mi-ryung vai Jang So-ran

Gia đình Ra

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sung Ji-ru vai Ra Sun-bong, cha của Eun-ho, người bí mật làm việc để kiếm tiền cho Eun-ho đi học các lớp ngoại khóa.
  • Kim Hee-jung vai Kim Sa-bun, mẹ của Eun-ho.
  • Jang Se-hyun [ko] vai Ra Tae-shik, anh trai của Eun-ho.

Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mi Jung vai Na Young-ok, mẹ của Song Dae-hwi.
  • Kim Soo-jin vai mẹ của Oh Sa-rang, người quét dọn tại trường Geumdo.
  • Choo Kwi-jung vai mẹ của Kim Hee-chan.
  • Kim Jin-woo vai Im Joon-ki, bạn thân của Tae-woon và Dae-hwi.
  • Shin Yun-sook vai bà ngoại của Im Joon-ki.
  • Kim Sun-hwa vai mẹ của Ahn Jung-il.
  • Lee Jae-kyung vai người thân.
  • Song Yoo-hyun.
  • Lee Hyun-suk
  • Ahn Tae-joon
  • Kim Song
  • Kim Bo-kyung
  • Lee Jae-seo
  • Kwon Se-rin
  • Shin Joo-hang
  • Won Jin-ho
  • Kim Shi-eun
  • Jung Yo-han
  • Park Hye-young
  • Lee Yoon-ji
  • Kim Jin-sung
  • Choi Moon-kyung
  • Yoo Chae-mok
  • Lee Se-rang
  • Park Ji-yun
  • Kim Jae-chul
  • Yoo In-soo
  • Jo Jae-hyun
  • So Joon-hyung
  • Lee Mi-kyung
  • Park Ok-chool

Xuất hiện đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 5 năm 2017, KBS đề nghị vai chính đến Kim Yoo-jung như một dự án tiếp theo trong chuỗi phim Love in the Moonlight (2016). Vào tháng 6 năm 2017, cô ấy chính thức từ chối.[10][11] Lần đọc bản thảo đầu tiên diễn ra vào ngày 19 tháng 6 năm 2017 tại tòa nhà KBS Annex ở Yeuido, Seoul, Hàn Quốc.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
School 2017
OST Album
Album soundtrack của Nhiều ca sĩ
Phát hành2017
Thể loạiK-pop, soundtrack
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaLeon Korea
Warner Music
Sản xuấtLee Woo-hyun (sản xuất), Jung Hee-chul

OST phần 1

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 17 tháng 7 năm 2017 (2017-07-17))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."Believe In This Moment" (이 순간을 믿을게)Shim Hyun-boChoi Min-changgugudan03:16
2."Believe In This Moment" (Inst.) Choi Min-chang 03:16
Tổng thời lượng:06:32

OST phần 2

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 24 tháng 7 năm 2017 (2017-07-24))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."Throbbing Summer Day" (두근두근 여름날)Shim Hyun-boChoi Min-chang, Park Sung-jinYozoh03:20
2."Throbbing Summer Day" (Inst.) Choi Min-chang, Park Sung-jin 03:20
Tổng thời lượng:06:40

OST phần 3

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 31 tháng 7 năm 2017 (2017-07-31))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."Going Home"Kang Woo-kyungJung Sung-amTarin03:24
2."Going Home" (Inst.) Jung Sung-am 03:24
Tổng thời lượng:06:48

OST phần 4

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 7 tháng 8 năm 2017 (2017-08-07))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."Stay In My Life"
  • Park Geun-cheol
  • Taeyong
  • Jung Soo-min
  • Park Geun-cheol
  • Jung Soo-min
Taeil, Taeyong, Doyoung (NCT)03:15
2."Stay In My Life" (Inst.) 
  • Park Geun-cheol
  • Jung Soo-min
 03:15
Tổng thời lượng:06:30

OST phần 5

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 8 tháng 8 năm 2017 (2017-08-08))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."Reach To You" (너에게 닿기를)
  • Lee Sang-joon
  • Jung Jin-woo
  • Lee Sang-joon
  • Cha Gil-wan
Maktub03:34
2."Reach To You" (Inst.) 
  • Lee Sang-joon
  • Cha Gil-wan
 03:34
Tổng thời lượng:07:08

OST phần 6

[sửa | sửa mã nguồn]

(Phát hành 14 tháng 8 năm 2017 (2017-08-14))

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcCa sĩThời lượng
1."I Pray 4 You"
  • MATHI
  • Park Geun-cheol
  • Jeong Soo-min
  • Park Geun-cheol
  • Jeong Soo-min
  • MATHI
Apink BnN (Bomi, Namjoo)03:50
2."I Pray 4 You" (Inst.) 
  • Park Geun-cheol
  • Jeong Soo-min
  • MATHI
 03:51
Tổng thời lượng:07:41
  • Trong bảng dưới đây, màu xanh thể hiện cho đánh giá thấp nhất và màu đỏ thể hiện cho đánh giá cao nhất.
  • NR thể hiện bộ phim không được xếp hạng trong danh sách 20 chương trình hằng ngày vào ngày đó.
Tập  # Ngày phát sóng Tiêu đề Lượt xem trung bình
Đánh giá TNmS[12] AGB Nielsen[13]
Toàn Quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn Quốc Vùng thủ đô Seoul
1 17 tháng 7 năm 2017 Grade Class Society 6.5% (NR) 7.0% (NR) 5.9% (NR) 6.4% (NR)
2 18 tháng 7 năm 2017 About Trouble Kids 4.8% (NR) 4.9% (NR) 4.2% (NR) 4.3% (NR)
3 24 tháng 7 năm 2017 Suspect Your Friend 4.6% (NR) 5.3% (NR) 4.2% (NR) 4.9% (NR)
4 25 tháng 7 năm 2017 Encounter 4.6% (NR) 5.0% (NR) 4.1% (NR) 4.5% (NR)
5 31 tháng 7 năm 2017 Something the Student Evaluation Doesn't Record 4.2% (NR) 4.9% (NR) 4.2% (NR) 5.1% (NR)
6 1 tháng 8 năm 2017 The Real Records of Our Lives 4.7% (NR) 5.1% (NR) 4.6% (NR) 5.9% (NR)
7 7 tháng 8 năm 2017 Everyone Lies 4.6% (NR) 4.8% (NR) 4.4% (NR) 4.6% (NR)
8 8 tháng 8 năm 2017 After the Lie 5.0% (NR) 5.2% (NR) 4.7% (NR) 4.9% (NR)
9 14 tháng 8 năm 2017 The Weight Rumors Carry 4.4% (NR) 5.3% (NR) 4.4% (NR) 5.4% (NR)
10 15 tháng 8 năm 2017 How to Endure the Weight 4.7% (NR) 5.6% (NR) 4.4% (NR) 5.3% (NR)
11 21 tháng 8 năm 2017 Dreams, the Shining Worries 4.8% (NR) 4.9% (NR) 4.7% (NR) 4.8% (NR)
12 22 tháng 8 năm 2017 Soaring Up, You 4.7% (NR) 5.3% (NR) 4.1% (NR) 4.7% (NR)
13 28 tháng 8 năm 2017 Two People's Lines 4.4% (NR) 4.6% (NR) 4.3% (NR) 4.5% (NR)
14 29 tháng 8 năm 2017 How to Face Different Lines 5.1% (NR) 5.7% (NR) 4.4% (NR) 5.0% (NR)
15 4 tháng 9 năm 2017 How to Protect You 4.9% (NR) 5.2% (NR) 4.1% (NR) 4.4% (NR)
16 5 tháng 9 năm 2017 On My Way to Meet the Real You 4.5% (NR) 5.1% (NR) 4.6% (NR) 5.3% (NR)
Trung bình 4.8% 5.2% 4.5% 4.9%

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Người nhận Kết quả
2017 10th Korea Drama Awards Diễn viên mới xuất sắc Kim Se-jeong Đề cử
1st The Seoul Awards[14] Diễn viên mới xuất sắc Kim Jung-hyun Đề cử
Diễn viên nữ xuất sắc Kim Se-jeong Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kim, Jin-suk (ngày 20 tháng 3 năm 2017). “[단독]'학교 2017', 오는 7월 편성 "오디션 한창" ['School 2017', Coming in July]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Kim Jung Hyun Speaks Candidly About Low Viewership Ratings For "School 2017". Soompi. ngày 11 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ "School 2017" Helps The Public Discover Talented Actors”. Soompi. ngày 4 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “[공식입장] 구구단(gugudan) 김세정, '학교2017' 캐스팅…"특유의 리더십과 유쾌한 성격이 잘 맞는다". Nate (bằng tiếng Hàn).
  5. ^ “Kim Se-jung confirms role in 'School 2017'. Kpop Herald.
  6. ^ 이정현 (ngày 7 tháng 6 năm 2017). '역적' 김정현, '학교 2017' 남주인공으로 김세정과 호흡”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “[공식] '학교2017' 측 "김정현•장동윤, 주연 확정"…김세정과 호흡” (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “[단독] 설인아 '학교 2017' 홍남주 역 전격 발탁..'섹션' MC에 '겹경사'. Daum (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “[단독] SF9 로운, '학교2017' 출연 확정..김세정과 연기 호흡”. OSEN (bằng tiếng Hàn).
  10. ^ “KBS•김유정 측 '학교 2017' 여주인공 물망.."긍정 검토 중"(종합)”. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “김유정•KBS 양측 "'학교 2017' 출연 최종 불발" [공식]”. News1 (bằng tiếng Hàn).
  12. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ '제1회 더 서울어워즈' 노미네이트 공개, 이보영 지성 김희선 조승우 등 화려한 라인업 공개” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]