Etmopteridae
Đây là phiên bản hiện hành của trang này do SongVĩ.Bot II (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 01:11, ngày 15 tháng 9 năm 2024 (Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE)). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.
Etmopteridae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Chondrichthyes |
Phân lớp (subclass) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Squaliformes |
Họ (familia) | Etmopteridae Fowler, 1934 |
Các chi | |
5, xem bài. |
Etmopteridae là một họ cá nhám trong bộ Squaliformes, với loài duy nhất hiện được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam là cá nhám nâu (Etmopterus lucifer). Các loài trong họ này có cơ quan phát sáng trên cơ thể. Nói chung, các loài trong họ có kích thước nhỏ, với chiều dài trong khoảng 20–107 cm, và được tìm thấy trong các vùng nước sâu trên khắp thế giới[1] Hiện tại, người ta ghi nhận 47 loài trong 5 chi. Khoảng 78% số loài thuộc về chi Etmopterus.
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]- Aculeola: 1 loài (Aculeola nigra), tại đông nam Thái Bình Dương.
- Centroscyllium: 7 loài.
- Etmopterus: 37 loài.
- Miroscyllium: 1 loài (Miroscyllium sheikoi), tại tây bắc Thái Bình Dương.
- Trigonognathus: 1 loài (Trigonognathus kabeyai), tại tây bắc Thái Bình Dương.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ nhánh dưới đây cho thấy chi Etmopterus là cận ngành trong mối quan hệ với chi Miroscyllium[2]
Etmopteridae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2011). "Etmopteridae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2011.
- ^ Straube N., Iglésias S. P., Sellos D. Y., Kriwet J., & Schliewen U. K., 2010: Molecular phylogeny and node time estimation of bioluminescent Lantern Sharks (Elasmobranchii: Etmopteridae). Mol. Phylogenet. Evol. 56(3):905–917 doi:10.1016/j.ympev.2010.04.042