Bước tới nội dung

Đại học Hansung

Đại học Hansung
한성대학교 (漢城大學校)
Tên cũTổ chức Học viện Hansung (1945-1972)
Đại học Nữ sinh Hansung (1972-1978)
Đại học Hansung (1978-1993)
Khẩu hiệu진리, 지선
Loại hìnhTư thục
Thành lậpNgày 21 tháng 12 năm 1972
Hiệu trưởngKang Shin-il
Vị trí, ,
Khuôn viênĐô thị
Linh vậtRùa
Đại học Hansung
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHansung Daehakgyo
McCune–ReischauerHansung Taehakkyo

Đại học Hansung (tiếng Hàn: 한성대학교) là một viện đại họcSeoul, Hàn Quốc, được thành lập vào ngày 21 tháng 12 năm 1972.[1] Cơ sở học xá Thiết kế (Design Campus) đặt tại Jongno-gu, Seoul.

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

1945 – 1989

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngày 25 tháng 9 năm 1945: Mua lại Trường Nghệ thuật Nữ sinh Kyungsung
  • Ngày 5 tháng 10 năm 1945: Thành lập Tổ chức Học viện Hansung[2]
  • Ngày 9 tháng 4 năm 1946: Được cấp phép cho Trường trung học và Nữ sinh Hansung
  • Ngày 11 tháng 8 năm 1951: Đổi tên trường thành Trường trung học Cơ sở và trung học Nữ sinh Hansung
  • Ngày 07 tháng 12 năm 1963: Hoàn thành nhà tập thể dục
  • Ngày 21 tháng 12 năm 1972: Thành lập Đại học Nữ sinh Hansung
  • Ngày 11 tháng 1 năm 1978: Đổi tên trường từ Đại học Nữ sinh Hansung thành Đại học Hansung[2]
  • Ngày 29 tháng 12 năm 1981: Hoàn thành Hội trường Hành chính
  • Ngày 5 tháng 10 năm 1983: Lễ động thổ Hội trường Phúc lợi Sinh viên
  • Ngày 4 tháng 12 năm 1985: Quân đoàn Huấn luyện Sĩ quan Dự bị (ROTC) mới được thành lập
  • Tháng 7 năm 1986: Mở rộng và di dời tòa nhà trường học
  • Ngày 25 tháng 8 năm 1987: Hoàn thành việc xây dựng Woochongwan
  • Ngày 30 tháng 11 năm 1987: Được cấp phép thành lập Trường đào tạo sau đại học về Quản trị Kinh doanh và Hành chính Công
  • Ngày 30 tháng 11 năm 1988: Tách ra và tăng quy mô của Trường đào tạo sau đại học về Quản trị Kinh doanh và Hành chính Công
  • Ngày 6 tháng 11 năm 1989: Trường đào tạo sau đại học mới được thành lập

1990 – 1999

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngày 27 tháng 2 năm 1990: Hoàn thành Hội trường Khoa học và mở Văn phòng Tính toán Điện tử
  • Ngày 14 tháng 6 năm 1991: Khai trương Phòng triển lãm Lịch sử Đời sống Nông nghiệp
  • Ngày 29 tháng 11 năm 1991: Hoàn thành Tháp Biểu tượng của Học viện Hansung
  • Tháng 12 năm 1991: Tuyển sinh học kỳ đầu tiên và học kỳ thứ hai cho năm học 1992
  • Tháng 3 năm 1993: Được thăng cấp thành trường đại học tổng hợp[2]
  • Tháng 10 năm 1993: Thành lập Trường đào tạo sau đại học về Nghệ thuật
  • Tháng 10 năm 1995: Thành lập Trường đào tạo sau đại học về Thông tin và Thương mại Quốc tế
  • Tháng 10 năm 1996: 6 trường đại học, 16 chuyên ngành, 14 khoa, 1.230 sinh viên mới nhập học
  • Tháng 11 năm 1998: Khoa Bất động sản và Khoa Nghệ thuật Thời trang được thành lập tại Trường đào tạo sau đại học về Nghệ thuật; Tổ chức lại 6 trường đại học, 16 chuyên ngành, 15 khoa, tuyển mới 1.620 sinh viên.
  • Tháng 1 năm 1999: Chuyển đổi 30% sinh viên buổi tối thành ban ngày; Tuyển sinh 960 sinh viên ban ngày và 660 sinh viên buổi tối
  • Ngày 6 tháng 3 năm 1999: Hoàn thành việc xây dựng bài giảng
  • Ngày 17 tháng 10 năm 1999: Cựu Thủ tướng Tây Đức Helmut Schmidt đến thăm trường (trao bằng danh dự)
  • Tháng 11 năm 1999: Đổi tên Trường đào tạo sau đại học về Thông tin và Thương mại Quốc tế thành Trường sau đại học về Các vấn đề Quốc tế

2000 – nay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngày 7 tháng 2 năm 2000: Được bình chọn là trường đại học nổi bật nhất trong đánh giá toàn diện các trường đại học năm 1999
  • Ngày 7 tháng 2 năm 2000: Trường đào tạo sau đại học về Bất động sản được thành lập
  • Tháng 10 năm 2000: Trường đào tạo sau đại học về Sư phạm được thành lập
  • Ngày 13 tháng 9 năm 2001: Tiến sĩ Lee Sang-Hee nhậm chức chủ tịch thứ 10 của hội đồng quản trị
  • Ngày 22 tháng 9 năm 2001: Mua cơ sở học xá Daehangno (Daehangno Campus)
  • Ngày 24 tháng 10 năm 2001: Lễ động thổ Hội trường Khoa, Thư viện và Hội trường Phụ của Hội trường Sinh viên
  • Ngày 15 tháng 10 năm 2002: Tiến sĩ Han Wan-Sang nhậm chức hiệu trưởng thứ 4
  • Tháng 9 năm 2002: Hoàn thành Hội trường Nghiên cứu (Hội trường Khoa)
  • Tháng 12 năm 2002: Hoàn thành Inseonggwan (Đơn vị Cộng đồng Sinh viên)
  • Ngày 1 tháng 7 năm 2003: Đạt chứng chỉ ISO 9001
  • Tháng 10 năm 2003: Hoàn thành Tòa nhà Thư viện Mới
  • Năm 2015: Được chỉ định là trường đại học ưu tiên về quản lý du học sinh ngoại quốc[2]
  • Ngày 2 tháng 3 năm 2015: Tiến sĩ Lee Jong-Hoon nhậm chức chủ tịch thứ 15 của hội đồng quản trị
  • Ngày 1 tháng 2 năm 2016: Tiến sĩ Lee Sang-Han nhậm chức hiệu trưởng thứ 8

Học thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa ngành đào tạo đại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Nhân văn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khoa Ngôn ngữ & Văn học Hàn Quốc (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành Ngôn ngữ và Văn học Hàn Quốc
    • Chuyên ngành ngôn ngữ Hàn Quốc ứng dụng
  • Khoa Ngôn ngữ & Văn học Anh (Ban ngày & Buổi tối)
  • Khoa Lịch sử và Văn hóa (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành Lịch sử và Văn hóa Hàn Quốc
    • Chuyên ngành Lịch sử và Văn hóa Đông Á
    • Chuyên ngành Lịch sử và Văn hóa Âu-Mỹ
  • Khoa Khoa học Thông tin & Tri thức (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành Thư viện & Khoa học Thông tin
    • Chuyên ngành Lưu trữ và Quản lý Hồ sơ Trường Đại học Khoa học Xã hội

Đại học Khoa học Xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khoa Quản trị Kinh doanh (Ban ngày & Buổi tối)
  • Khoa Hành chính Công và Kinh tế học (Ban ngày & Buổi tối)
  • Khoa Thương mại Quốc tế và Bất động sản (Ban ngày & Buổi tối)

Đại học Nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khoa Khiêu vũ
  • Khoa Hội họa
    • Chuyên ngành Hội họa phương Đông
    • Chuyên ngành Hội họa phương Tây
  • Khoa Nội dung Thiết kế Truyền thông
    • Chuyên ngành Thiết kế Truyền thông Siêu phương tiện
    • Chuyên ngành Hoạt họa hình ảnh (Animation) & Tương tác Sản phẩm
    • Chuyên ngành Thiết kế Nội thất
  • Khoa Kinh doanh & Thiết kế Thời trang (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành thiết kế thời trang
    • Chuyên ngành Kinh doanh & Thời trang May mặc

Đại học Kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khoa Kỹ thuật Máy tính (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành Xử lý Thông tin Truyền thông Đa phương tiện
    • Chuyên ngành Hệ thống Máy tính
  • Khoa Kỹ thuật Thông tin (Ban ngày & Buổi tối)
    • Chuyên ngành Kỹ thuật Thông tin & Truyền thông liên lạc
    • Chuyên ngành Hệ thống Phần mềm
  • Khoa Kỹ thuật Hệ thống Cơ khí & Công nghiệp (Ban ngày & Buổi tối)

Khoa Khoa học và Nghệ thuật Tự do

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa Nghiên cứu về Giảng dạy

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “History - Hansung University (english version)”. Trang chủ chính thức Đại học Hansung. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ a b c d e “Giới thiệu trường đại học Hansung”. old.hansung.ac.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]