Địa lý Đông Timor
Đông Timor là một quốc gia nằm trên đảo Timor. Tổng diện tích quốc gia là khoảng 15.007 km².
Lục địa | Châu Á |
---|---|
Vùng | Đông Nam Á |
Tọa độ | 8°50′N 125°55′Đ / 8,833°N 125,917°Đ |
Diện tích | Xếp hạng thứ 157 |
• Tổng số | 14.874 km2 (5.743 dặm vuông Anh) |
Đường bờ biển | 700 km (430 mi) |
Biên giới | 288 km Indonesia |
Điểm cao nhất | Núi Tatamailau 2986 m |
Điểm thấp nhất | Biển Savu, biển Timor, biển Banda 0 m |
Địa hình | Chủ yếu là đồi núi |
Tài nguyên thiên nhiên | Dầu mỏ, khí tự nhiên, mangan, đá cẩm thạch, vàng |
Thiên tai | Lũ lụt, sạt lở đất, động đất, sóng thần, bão nhiệt đới |
Vấn đề môi trường | Phá rừng, đốt rừng canh tác, xói mòn đất |
Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia này nằm ở Đông nam Á, phía tây bắc của Úc, trong quần đảo Sunda ở mũi phía đông Indonesia; chiếm nửa phía đông của đảo Timor, còn bao gồm vùng đất Oecussi, hòn đảo Ataúro và đảo Jaco.
Quốc gia này được bao quanh phía nam bởi biển Timor, ngăn cách với Úc; được bao quanh về phía tây bắc bởi biển Savu, ngăn cách nước này với các đảo Sumba, Flores và Solor; và về phía bắc bởi eo biển Wetar, ngăn cách nước này với hòn đảo cùng tên.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Đảo Timor là một phần của Arco de Banda. Vỏ lục địa Úc mở rộng về phía bắc của bờ biển phía bắc của Đông Timor và đang là nâng cao Đông Timor.[1]
Biên giới
[sửa | sửa mã nguồn]- Chỉ có biên giới với Indonesia: 228 km
Địa hình
[sửa | sửa mã nguồn]Đông Timorcó địa hình ghập ghềnh với một số đỉnh núi cao hơn 2000 m: Tatamailau, Matabian, Boicau, Cateral Cabiac,... Dãy núi Ramelau chia nước này thành miền bắc và miền nam và đỉnh cao nhất của nó là núi Tatamailau với độ cao 2.963 m so với mực nước biển.
Hơn 40% nước này có sườn nghiêng 40%, vì vậy là rất dễ bị xói mòn và xói lở do mưa gió mùa.
Thủy văn
[sửa | sửa mã nguồn]Có một số dòng chảy nhỏ liên tục vào mùa khô và hình thành các dòng suối lớn vào mùa mưa. Vì vậy, không có các cửa sông lớn. Tuy nhiên, có một số dòng sông cố định như Lacló và Lois.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Nước này có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với sự phân biệt rõ ràng giữa mùa khô và mùa mưa.
Động vật
[sửa | sửa mã nguồn]Môi trường biển của Đông Timorlà sinh sống bởi một số loại động vật có vú:
- Cá voi rất phổ biến trong vùng biển Đông Timor, đặc biệt là ở Manatuto, Carimbala, Liquica và Tutuala trong Lospalos. Có 13 loài cá voi: cá voi xanh, cá nhà táng, cá voi sei, cá voi đầu tròn vây ngắn (Globicephala macrorphyncus), cá giả hổ kình (Pseudorca crassidens), cá hổ kình lùn (Feresa attenuata), cá voi đầu dưa (Peponocephala), cá voi mõm khoắm Cuvier (Ziphius cavirostri), cá heo Risso (griseus), cá heo đốm nhiệt đới (Stenella attenuata), cá heo răng nhám (bredanensis), và cá heo Spinner (Stenella longirostris);
- Năm loài rùa: đồi mồi (Eretmochelys imbricata), rùa da (Dermochelys), đồi mồi dứa (Chelonia mydas), Rùa Quản Đồng (Caretta caretta) và Vích (Lepidochelys olivacea);
- Các loài phổ biến khác là cá cúi, Manta (chi cá đuối), Myliobatidae, cá nhám voi, cá kình.
Hệ sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Đông Timor là đặc trưng của sự đa dạng của hệ sinh thái, cụ thể là:
- Đước - đước chiếm một vùng nhỏ của Đông Timor(1.802 ha) khi so sánh với các vùng lân cận như Indonesia (3.062.300 ha) hay Úc (1.451.411 ha). Điều này là do cấu hình của ven biển và địa của Đông Timor, không giống như các hòn đảo của Indonesia và bờ biển phía bắc của Úc, không có đường viền của biển nổi bật, đặc điểm văn học và ven biển quá đủ cho sự phát triển quan trọng của đước.
- Hệ sinh thái biển - Với một vị trí trong khu vực của san Hô Tam giác và tiếp giáp với một hành lang lớn-di chuyển của động vật hoang dã (Eo biển Wetar - Biển của Savu), Đông Timorcó một điểm nóng đại dương vật hoang dã biển khơi và di cư.[2]
Hệ thống bảo tồn quốc gia được thành lập (Nghị định Luật số 56/2016)[3] xác định 46 khu bảo vệ cụ thể là:
- Parque Nacional Nino Konis Santana
- Monte Legumau
- LagaoMaurei
- BeMatanIrabere
- Monte Matebian
- Monte Mundo Perdido
- Monte Laretame
- Monte Builo
- Monte Burabo'o
- Monte Aitana
- Monte Bibileo
- Monte Diatuto
- Monte Kuri
- Parque Nacional Kay Rala Xanana Gusmão
- Ribeira de Clere
- Lagoa de Modomahut
- Lagoa Welenas
- Monte Manucoco
- Cristo Rei (Díli)
- Lagoa Tasitolu
- Monte Fatumasin
- Monte Guguleur
- Lagoa Maubara
- Monte Tatamailau
- Monte Talobu/Laumeta
- Monte Loelako
- Monte Tapo/Saburai
- Lagoa BeMalae
- Korluli
- Monte Lakus/Sabi
- Monte Taroman
- Reserva Tilomar
- Cutete
- Monte Manoleu/Área Mangal Citrana
- Oebatan
- Ek Oni
- UsMetan
- Makfahik
- Área Mangal Metinaro
- Área Mangal Hera
- Lagoa HasanFoun&OnuBot
- Lagoa BikanTidi
- SamikSaron
Khu bảo tồn biển
[sửa | sửa mã nguồn]- Khu bảo tồn Balibó
- Đảo Atauro
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Arafura and Timor Seas Experts Forum (22 de Novembro de 2012)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Arafura and Timor Seas Experts Forum” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Jornal da República de Timor Leste (16 de Março de 2016)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.