Bước tới nội dung

AZ Alkmaar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AZ
Tên đầy đủAlkmaar Zaanstreek
Biệt danhDe Kaasboeren (Nông dân trồng pho mát)
Thành lập10 tháng 5 năm 1967; 57 năm trước (1967-05-10)
SânSân vận động AFAS
Sức chứa19.478
Giám đốc điều hành
Giám đốc kỹ thuật
Robert Eenhoorn
Max Huiberts
Chủ tịchRené Neelissen
Huấn luyện viên trưởngMaarten Martens
Giải đấuEredivisie
2023–24Eredivisie, thứ 4 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Alkmaar Zaanstreek (Tiếng Hà Lan: [ˈɑl(ə)kmaːr ˈzaːnstreːk]), thường được gọi là AZ Alkmaar hoặc đơn giản là AZ (phát âm [aːˈzɛt]), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Lan từ AlkmaarZaanstreek. Câu lạc bộ chơi ở Eredivisie, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở Hà Lan và tổ chức các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động AFAS.

AZ đã hai lần giành được chức vô địch Eredivisie, vào năm 1980–812008–09. Cùng mùa giải với chức vô địch giải đấu đầu tiên của họ, họ cũng lọt vào chung kết UEFA Cup nhưng họ đã thua đội bóng Ipswich Town. Ngoài ra, đội đã giành được Cúp KNVB bốn lần.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê từ tháng 1 năm 2024

Chức vụ Nhân viên
Huấn luyện viên trưởng Maarten Martens
Trợ lý huấn luyện viên Robert Franssen

Kenneth Goudmijn Jan Sierksma

Huấn luyện viên thủ môn Nick van Aart
Huấn luyện viên thể lực Niels Kok
Tuyển trạch viên trưởng Carlos Aalbers
Tuyển trạch viên Arthur Numan

Koen Veenstra Lars Engel Hugo Hovenkamp

Bác sĩ trưởng Rob Tamminga
Bác sĩ câu lạc bộ Ingrid Paul
Chuyên gia vật lý trị liệu Martin Cruijff

Frank Renzenbrink

Quản lý câu lạc bộ Ari Menmi
Giám đốc kỹ thuật Max Huiberts

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 12/9/2024.[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hà Lan Rome-Jayden Owusu-Oduro
3 HV Hà Lan Wouter Goes
4 HV Hà Lan Bruno Martins Indi (đội trưởng)
5 HV Bồ Đào Nha Alexandre Penetra
6 TV Hà Lan Peer Koopmeiners
7 Hà Lan Ruben van Bommel
8 TV Hà Lan Jordy Clasie (đội phó)
9 Cộng hòa Ireland Troy Parrott
10 TV Hà Lan Sven Mijnans
11 Ghana Ibrahim Sadiq
12 TM Hà Lan Hobie Verhulst
13 TM Hà Lan Sem Westerveld
14 TV Serbia Kristijan Belić
16 HV Nhật Bản Seiya Maikuma
17 Hà Lan Jayden Addai
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 HV Na Uy David Møller Wolfe
21 Hà Lan Ernest Poku
22 HV Hà Lan Maxim Dekker
23 Thụy Điển Mayckel Lahdo
24 TV Hà Lan Lewis Schouten
26 TV Hà Lan Kees Smit
27 TV Hà Lan Zico Buurmeester
28 Hà Lan Lequincio Zeefuik
30 HV Hà Lan Denso Kasius
31 TM Hà Lan Daniël Virginio Deen
33 TV Hà Lan Dave Kwakman
34 HV Hà Lan Mees de Wit
35 Hà Lan Mexx Meerdink
41 TM Hà Lan Jeroen Zoet

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
Hà Lan Myron van Brederode (tại Fortuna Düsseldorf đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Hà Lan Finn Stam (tại Groningen đến 30/6/2025)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Spelers” [Cầu thủ]. az.nl. AZ. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng Ba năm 2023. Truy cập 12 tháng Chín năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]