Bước tới nội dung

Amblygobius albimaculatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Amblygobius albimaculatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. albimaculatus
Danh pháp hai phần
Amblygobius albimaculatus
(Rüppell, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Gobius albimaculatus Rüppell, 1830
    • Gobius papilio Valenciennes, 1837
    • Gobius quinqueocellatus Valenciennes, 1837
    • Gobius rubrotaeniatus Günther, 1861
    • Gobius vonbondei Smith, 1936

Amblygobius albimaculatus là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh albimaculatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: albus ("trắng") và maculatus ("lốm đốm"), hàm ý đề cập đến 2 hàng đốm trắng nhỏ ở gốc vây lưng của loài cá này.[2]

Tình trạng phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Do kích thước bé nhỏ và khó tiếp cận nên việc sử dụng các đặc điểm hình thái kết hợp với phương pháp mã vạch DNA giúp xác định và phân loại các loài cá bống trắng dễ dàng hơn. Kết quả phân tích gen của Daniel và cộng sự (2018) cho thấy, Amblygobius phalaenaA. albimaculatus là hai loài khác biệt, phù hợp với các nghiên cứu bác bỏ A. phalaenađồng nghĩa của A. albimaculatus trước đây.[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. albimaculatus thực sự chỉ có phân bố giới hạn ở Tây Ấn Độ Dương (cũng bao gồm các đảo quốc ở khu vực này), từ Biển Đỏ dọc theo Đông Phi về phía nam đến Nam Phi, qua phía đông đến vịnh Ba Tư.[1] Còn ghi nhận ở Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương là của A. phalaena, từng được cho là đồng nghĩa của A. albimaculatus trước đây.

A. albimaculatus sống trên nền cát của rạn san hô, thường được tìm thấy ở khu vực cửa sôngđầm phá, cũng ẩn náu trong các thảm cỏ biển, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. albimaculatus là 18 cm.[4] Cá đực có 3 đốm đen gần gốc vây lưng sau và nhiều đốm tròn trên má. Cá cái có dải viền nâu từ môi trên đến nắp mang.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 12–14.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. albimaculatusvi tảo và một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. Chúng đào hang trong cát bằng cách dùng miệng đưa từng ngụm trầm tích ra ngoài.[1]

A. albimaculatus sống theo cặp đơn phối ngẫu.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. albimaculatus được đánh bắt thương mại trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Larson, H. (2019). Amblygobius albimaculatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T46082431A46664564. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Daniel, N.; Pavan- Kumar, A.; Shankar, Kiruba; Praveenraja; Kathirvel Pandian, A.; Dam Roy, S.; Chaudhari, A. (2018). “First record of whitebarred goby Amblygobius phalaena (Valenciennes, 1837) from Indian waters” (PDF). Indian Journal of Fisheries. 65 (3): 116–121.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius albimaculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Whiteman, E. A.; Côté, I. M. (2004). “Monogamy in marine fishes”. Biological Reviews. 79 (2): 351–375. doi:10.1017/S1464793103006304. ISSN 1464-7931. PMID 15191228.