Angeliño
Angeliño với RB Leipzig năm 2020 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | José Ángel Esmorís Tasende[1] | ||
Ngày sinh | 8 tháng 1, 1997 | ||
Nơi sinh | Coristanco, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,70 m | ||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Roma | ||
Số áo | 3 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2007 | Luis Calvo Sanz | ||
2007–2013 | Deportivo La Coruña | ||
2013–2014 | Manchester City | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2018 | Manchester City | 0 | (0) |
2015 | → New York City (mượn) | 14 | (0) |
2016–2017 | → Girona (mượn) | 0 | (0) |
2017 | → Mallorca (mượn) | 17 | (0) |
2017–2018 | → NAC Breda (mượn) | 34 | (3) |
2018–2019 | PSV Eindhoven | 34 | (1) |
2019–2021 | Manchester City | 6 | (0) |
2020–2021 | → RB Leipzig (mượn) | 39 | (5) |
2021–2024 | RB Leipzig | 29 | (2) |
2022–2023 | → TSG Hoffenheim (mượn) | 33 | (0) |
2023–2024 | → Galatasaray (mượn) | 8 | (0) |
2024 | → Roma (mượn) | 16 | (0) |
2024– | Roma | 14 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013 | U-17 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2018 | U-21 Tây Ban Nha | 2 | (0) |
2016– | Galicia | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 12 năm 2024 |
José Ángel Esmorís Tasende (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [xoˈse ˈaŋxel ezmoˈɾis taˈsende]; sinh ngày 4 tháng 1 năm 1997), thường được gọi là Angeliño [aŋxeˈliɲo],[2] là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Roma.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Coristanco, A Coruña, Galicia, Angeliño đã tham gia đội trẻ của Deportivo de La Coruña vào năm 2007 lúc 10 tuổi, sau khi đã trải qua đội trẻ Luis Calvo Sanz de Carballo trước đó.[3][4] Anh đã trải qua 6 năm tại hệ thống trẻ của Dépor, được Barcelona và Real Madrid chú ý do màn trình diễn ấn tượng của anh ấy.
Manchester City
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 08 tháng 7 năm 2012 Angeliño đã ký hợp đồng 4 năm với Manchester City, có hiệu lực vào tháng 01 năm sau.[5] Ban đầu được đưa vào đội U-18, tuy nhiên anh cũng xuất hiện thường xuyên tại đội U-23, ở độ tuổi chỉ là 16.[6]
Ngày 02 tháng 12 năm 2014, Angeliño có mặt trong thành phần dự bị, tuy nhiên không được vào sân trong chiến thắng 4-1 trên sân khách của Man City trước Sunderland.[7]
Ngày 30 tháng 01 năm 2016, Angeliño đã ra mắt đội một trong chiến thắng 4-0 trên sân khách trước Aston Villa, vào phút thứ 81 để thay thế Gaël Clichy ở FA Cup.[8]
New York City (cho mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Được cho New York City mượn vào năm 2015,[9] Angeliño đã ra mắt New York City vào ngày 12 tháng 7 năm 2015 trong trận hòa 4-4 với Toronto FC. Angeliño vào sân thay Kwame Watson-Siriboe ở phút thứ 46 và chơi toàn bộ hiệp 2 của trận đấu.[10] Anh đã có cuộc phỏng vấn đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 16 tháng 7 năm 2015.[11] Anh được đá chính lần đầu trong trận thua 1-0 trước New England Revolution, chơi trọn 90 phút.[12]
2016-2017
[sửa | sửa mã nguồn]Angeliño đá trận đầu tiên mùa giải 2016-17 và ra mắt Champions League vào ngày 24 tháng 8, sau khi vào sân thay người trong chiến thắng 1-0 trước Steaua București.[13] Trận tiếp theo của anh là vào ngày 21 tháng 9, trong chiến thắng 2-1 trước Swansea City ở EFL Cup.[14]
Ngày 27 tháng 12, Angeliño được thông báo sẽ được cho Girona FC mượn từ ngày 01 tháng 01 đến cuối mùa giải.[15] Ngày 31 tháng 01, dù chưa đá trận nào cho Girona, anh lại được cho RCD Mallorca mượn.[16] Anh ra mắt vào ngày 05 tháng 02, vào sân thay người trong trận thua 2-1 trước Real Oviedo.[17]
2017-2018: NAC Breda
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 4 tháng 7 năm 2017, Angeliño đã được cho NAC Breda mượn.[18] Trong mùa giải 2017-2018 với NAC Breda, anh đã giành được 4 giải thưởng Rookie of the Month.[19]
PSV Eindhoven
[sửa | sửa mã nguồn]Angeliño đã ký hợp đồng 5 năm với PSV Eindhoven vào ngày 15 tháng 6 năm 2018.[19]
Trở về Manchester City
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 3 tháng 7 năm 2019, Manchester City đã kích hoạt điều khoản mua lại Angeliño.[20]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 2 tháng 12 năm 2024[21]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp liên đoàn[b] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester City | 2014–15 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2015–16 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
2016–17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1[c] | 0 | — | 2 | 0 | |||
Tổng cộng | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
New York City FC (mượn) | 2015 | Major League Soccer | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 14 | 0 | ||
Girona (mượn) | 2016–17 | Segunda División | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | |||
Mallorca (mượn) | 2016–17 | 17 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 17 | 0 | ||||
NAC Breda (mượn) | 2017–18 | Eredivisie | 34 | 3 | 1 | 0 | — | — | — | 35 | 3 | |||
PSV Eindhoven | 2018–19 | 34 | 1 | 0 | 0 | — | 8[c] | 0 | 1[d] | 0 | 43 | 1 | ||
Manchester City | 2019–20 | Premier League | 6 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 1[c] | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 |
RB Leipzig (mượn) | 2019–20 | Bundesliga | 13 | 1 | 1 | 0 | — | 4[c] | 0 | — | 18 | 1 | ||
2020–21 | 26 | 4 | 4 | 1 | — | 7[c] | 3 | — | 37 | 8 | ||||
RB Leipzig | 2021–22 | 29 | 2 | 5 | 0 | — | 11[e] | 1 | — | 45 | 3 | |||
Tổng cộng | 68 | 7 | 10 | 1 | — | 22 | 4 | — | 100 | 12 | ||||
TSG Hoffenheim (mượn) | 2022–23 | Bundesliga | 33 | 0 | 2 | 1 | — | — | — | 35 | 1 | |||
Galatasaray (mượn) | 2023–24 | Süper Lig | 8 | 0 | 0 | 0 | — | 11[c] | 1 | 0 | 0 | 19 | 1 | |
Roma (mượn) | 2023–24 | Serie A | 16 | 0 | — | — | 4[f] | 0 | — | 20 | 0 | |||
Roma | 2024–25 | Serie A | 14 | 0 | 0 | 0 | — | 5[f] | 0 | — | 19 | 0 | ||
Tổng cộng | 30 | 0 | 0 | 0 | — | 9 | 0 | — | 39 | 0 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 244 | 11 | 16 | 2 | 4 | 0 | 52 | 5 | 1 | 0 | 317 | 18 |
- ^ Bao gồm FA Cup, KNVB Cup, DFB-Pokal
- ^ Bao gồm EFL Cup
- ^ a b c d e f Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại Johan Cruyff Shield
- ^ Năm lần ra sân tại UEFA Champions League, sáu lần ra sân và một bàn thắng taị UEFA Europa League
- ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Europa League
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester City
RB Leipzig
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Manchester City EDS: 2014-15 [24]
- Eredivisie - Tài năng của tháng: Tháng 9 năm 2017, Tháng 12 năm 2017, Tháng 2 năm 2018, Tháng 4 năm 2018, Tháng 9 năm 2018
- Eredivisie - Tài năng của năm: 2018-19 [25]
- Eredivisie - Đội hình tiêu biểu năm: 2017-18, 2018-19 [26]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Angelino – New York City FC”. NYCFC. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Angeliño regresó a As Eiroas en Carballo” [Angeliño returned to As Eiroas in Carballo] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Voz de Galicia. ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Angeliño, un coristanqués que crece a pasos agigantados” [Angeliño, a coristanqués who grows fast] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Adiante Galicia. ngày 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
- ^ “El City ficha a otro joven talento gallego” [City signs another Galician young talent] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Voz de Galicia. ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Angeliño asombra a Europa” [Angeliño amazes Europe] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Voz de Galicia. ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
- ^ Johnston, Neil (ngày 2 tháng 12 năm 2014). “Sunderland 1–4 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Aston Villa 0–4 Manchester City”. BBC Sport. ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
- ^ “New York City FC Sign Angelino on Season-Long Loan”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ “New York City FC v Toronto FC”. MLS MatchCenter. MLSSoccer.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
- ^ 16, July; Edt, 2015 3:34pm. “Angelino Interview”. New York City FC. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “New York City FC at New England Revolution: Match Recap”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ Pollard, Rob (ngày 25 tháng 8 năm 2016). “Pep Guardiola Continuing His Commitment to Developing Youth at Manchester City”. Bleacher Report. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ Earlie, Andrew (ngày 22 tháng 9 năm 2016). “Swansea 1 – 2 Manchester City: Guardiola's men continue their good form in the cup”. Viva Football Calcio. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ Smith, Jonathan (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Manchester City's Angelino and Pablo Maffeo join Girona on loan”. ESPN FC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Man City send youngster on loan to Spain”. ITV Sport. ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
- ^ Selby, Dale (ngày 7 tháng 2 năm 2017). “City Loan Watch: Hart undone by the rain, Nasri misses penalty, Faupala and Angeliño debut”. City Watch. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “NAC Strengthened With Angeliño” (bằng tiếng Hà Lan). NAC Breda. ngày 4 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b “Angeliño: PSV sign Manchester City left back”. PSV Eindhoven. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ https://www.mancity.com/news/first-team/first-team-news/2019/july/man-city-sign-angelino-psv-transfer-latest-update
- ^ Angeliño tại Soccerway
- ^ Begley, Emlyn (4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ Peeters, Thomas (23 tháng 5 năm 2022). “A thriller in Berlin: how relentless RB Leipzig won their first major title”. Red Bull. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
- ^ “City Live: Angelino named EDS Player of the Year”. Manchester City FC. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Frenkie de Jong Eredivisie Player of the Season 2018/2019”. Eredivisie. ngày 16 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ELFTAL VAN HET SEIZOEN 2017/2018 BEKEND” (bằng tiếng Hà Lan). Eredivisie. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Angeliño tại BDFutbol
- Angeliño tại Soccerway
- Manchester City Lưu trữ 2015-07-15 tại Wayback Machine
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1997
- Cầu thủ bóng đá RB Leipzig
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá A.S. Roma
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Galatasaray S.K.
- Cầu thủ bóng đá Major League Soccer
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Segunda División
- Cầu thủ bóng đá Süper Lig
- Cầu thủ bóng đá TSG 1899 Hoffenheim