Centropyge bispinosa
Centropyge bispinosa | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Pomacanthidae |
Chi (genus) | Centropyge |
Loài (species) | C. bispinosa |
Danh pháp hai phần | |
Centropyge bispinosa (Günther, 1860) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Centropyge bispinosa là một loài cá biển thuộc chi Centropyge trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: bi ("hai") và spinosa ("có gai"), hàm ý đề cập đến hai hàng gai ở nắp mang[2].
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. bispinosa có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi và trải dài đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc trong Ấn Độ Dương, cũng như bờ biển phía nam Ấn Độ và các rạn san hô vòng ngoài khơi Tây Úc; từ quần đảo Andaman và Nicobar, phạm vi của C. bispinosa mở rộng đến hầu hết vùng biển các nước Đông Nam Á và trải dài đến nhiều quần đảo, đảo quốc thuộc châu Đại Dương; ngược lên phía bắc đến quần đảo Izu, quần đảo Ogasawara và quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); giới hạn ở phía nam trải dài đến Đông Úc, bao gồm đảo Lord Howe[1][3].
C. bispinosa sống gần các rạn san hô viền bờ, bao gồm rạn san hô trong các đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 60 m[3].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]C. bispinosa có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 10 cm[3]. C. bispinosa có màu xanh lam tím ở đầu, vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi; các vây này có dải viền màu xanh óng ở rìa. Vùng thân có màu cam (có thể sáng hoặc nhạt màu) với các vệt sọc, đốm màu xanh lam. Vây ngực và vây bụng màu vàng[4][5].
Số gai vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–19[5].
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. bispinosa là các loài tảo[1].
Loài lưỡng tính
[sửa | sửa mã nguồn]C. bispinosa có thể sống đơn độc, nhưng chúng có xu hướng hợp thành một nhóm nhỏ, với một con cá đực trưởng thành thống trị những con cá cái trong hậu cung của nó (một nhóm có từ 3 đến 7 cá thể)[3]. Nếu cá đực thống trị biến mất, con cá cái lớn nhất đàn sẽ chuyển đổi giới tình thành cá đực, một hành vi được quan sát ở nhiều loài Centropyge khác[6].
Lai tạp
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài tự nhiên, C. bispinosa được biết đến là đã lai tạp với 4 loài Centropyge khác có cùng phạm vi phân bố, bao gồm[7]:
- C. bispinosa × Centropyge loricula: tại biển San Hô và Vanuatu.
- C. bispinosa × Centropyge ferrugata và C. bispinosa × Centropyge multicolor: tại Philippines.
- C. bispinosa × Centropyge shepardi: tại Guam.
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]C. bispinosa là một loài được đánh bắt và xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d R. Pyle; R. Myers (2010). “Centropyge bispinosa”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165871A6153518. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165871A6153518.en. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Centropyge bispinosa trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
- ^ Joe Shields (biên tập). “Centropyge bispinosa Pomacanthidae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 238. ISBN 978-0824818951.
- ^ Dianne J. Bray. “Coral Beauty, Centropyge bispinosa (Günther 1860)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ Yi-Kai Tea và cộng sự (2020). “Angels in disguise: sympatric hybridization in the marine angelfishes is widespread and occurs between deeply divergent lineages” (PDF). Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 287 (1932): 1–8. doi:10.1098/rspb.2020.1459.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Jack T. Moyer (1981). “lnterspecific Spawning of the Pygmy Angelfishes Centropyge shepardiand and Centropyge bispinosus at Guam” (PDF). Micronesica. 17: 119–124.
- Raoani Cruz Mendonça; Jun Yu Chen; Chaoshu Zeng; Mônica Yumi Tsuzuki (2020). “Embryonic and early larval development of two marine angelfish, Centropyge bicolor and Centropyge bispinosa”. Zygote. 28 (3): 196–202. doi:10.1017/S0967199419000789.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Centropyge
- Cá Ấn Độ Dương
- Cá Thái Bình Dương
- Cá Somalia
- Cá Kenya
- Cá Tanzania
- Cá Mozambique
- Cá Nam Phi
- Cá Madagascar
- Cá Ấn Độ
- Cá Sri Lanka
- Cá Maldives
- Cá Việt Nam
- Cá Philippines
- Cá Malaysia
- Cá Indonesia
- Cá Đài Loan
- Cá Nhật Bản
- Cá Papua New Guinea
- Cá Úc
- Cá châu Đại Dương
- Cá Palau
- Cá Fiji
- Cá Tonga
- Cá Nouvelle-Calédonie
- Động vật được mô tả năm 1860
- Nhóm loài do Albert Günther đặt tên