Cheilodipterus artus
Cheilodipterus artus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Kurtiformes |
Họ (familia) | Apogonidae |
Phân họ (subfamilia) | Apogoninae |
Chi (genus) | Cheilodipterus |
Loài (species) | C. artus |
Danh pháp hai phần | |
Cheilodipterus artus Smith, 1961 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cheilodipterus artus là một loài cá biển thuộc chi Cheilodipterus trong họ Cá sơn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1961.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh artus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "gần nhau; dày đặc; chật hẹp", hàm ý có lẽ đề cập đến các sọc của loài cá này gần nhau hơn so với Cheilodipterus macrodon.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. artus có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ đảo Socotra và Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Marshall và Tuamotu, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Úc và Nouvelle-Calédonie.[1][3] Loài này có mặt tại vùng biển Việt Nam.[4][5][6][7]
C. artus thường sống gần những cụm san hô nhánh, các kẽ hốc trên các rạn san hô hoặc trong đầm phá, độ sâu có thể lên đến 158 m.[8]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. artus là 18,7 cm.[8] Cá có răng nanh lớn ở hai hàm trước, hàm dưới có thêm ở hai bên. Thân trắng với khoảng 8–10 sọc ngang màu nâu vàng (sọc nâu mảnh hơn các khoảng trắng). Đốm đen ngay giữa cuống đuôi lan rộng dần thành một vệt đen mờ theo tuổi.
Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 27–28; Số lược mang: 11–17.[9]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. artus chủ yếu là những loài cá nhỏ.[8]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]C. artus là một phần trong ngành thương mại cá cảnh.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Allen, G. R.; Myers, R. F.; Santos, M.; Mutia, M. T. M.; Muyot, B.; Arceo, H. & Nañola, C. L. (2022). “Cheilodipterus artus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022: e.T193311A2219519. doi:10.2305/IUCN.UK.2022-2.RLTS.T193311A2219519.en. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Cheilodipterus artus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 20 (1): 105–120. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cheilodipterus artus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Randall, Roger C.; Allen, Gerald R.; Steene (1997). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 149. ISBN 0-8248-1895-4.