Chromis ternatensis
Chromis ternatensis | |
---|---|
Một nhóm C. ternatensis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Chromis |
Loài (species) | C. ternatensis |
Danh pháp hai phần | |
Chromis ternatensis (Bleeker, 1856) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chromis ternatensis là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh ternatensis được đặt theo tên gọi của đảo Ternate (thuộc quần đảo Maluku, Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn trong tiếng Latinh).[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. ternatensis có phạm vi phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Dọc theo vùng bờ biển Đông Phi, C. ternatensis được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Mariana, quần đảo Samoa và Tonga, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier và Nouvelle-Calédonie.[2] Ghi nhận của C. ternatensis tại Biển Đỏ đã được công nhận là Chromis flavaxilla.[3]
Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam);[4] bờ biển các tỉnh Phú Yên[5] và Ninh Thuận;[6] quần đảo An Thới (Kiên Giang);[7] Côn Đảo;[8] cù lao Câu (Bình Thuận); vịnh Nha Trang và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa),[9] cũng như tại quần đảo Hoàng Sa.[10]
C. ternatensis sống thành đàn xung quanh các cụm san hô nhánh của chi Acropora trên đới sườn dốc của các rạn viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 36 m.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]C. ternatensis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 10,5 cm.[2] Cơ thể có màu nâu xám đến vàng nâu, trắng hơn ở thân dưới. Vây đuôi xẻ thùy, viền đen ở hai thùy đuôi. Mắt có vạch đen băng qua đồng tử; xung quanh mắt lốm đốm các chấm màu xanh lam óng.[11]
Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 10–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–12; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 14–17; Số lược mang: 27–30.[12]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. ternatensis là những loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis ternatensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Heliases ternatensis”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
- ^ Bray, D. J. (2020). “Swallowtail Puller, Chromis ternatensis (Bleeker 1856)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
- ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 260. ISBN 978-0824818951.
- Chromis
- Cá Ấn Độ Dương
- Cá Thái Bình Dương
- Cá Kenya
- Cá Tanzania
- Cá Mozambique
- Cá Maldives
- Cá Nhật Bản
- Cá Việt Nam
- Cá Indonesia
- Cá Philippines
- Cá Úc
- Cá châu Đại Dương
- Cá Fiji
- Cá Tonga
- Động vật quần đảo Marshall
- Động vật quần đảo Bắc Mariana
- Động vật Guam
- Động vật Samoa thuộc Mỹ
- Động vật Samoa
- Động vật được mô tả năm 1856