Danh sách đĩa nhạc của Britney Spears
Danh sách đĩa nhạc của Britney Spears | |
---|---|
Album phòng thu | 8 |
Album tổng hợp | 4 |
EP | 2 |
Đĩa đơn | 38 |
Box sets | 5 |
Đĩa đơn quảng bá | 2 |
Khác | 3 |
Danh sách đĩa nhạc của Britney Spears, ca sĩ nhạc pop, nhạc sĩ và diễn viên người Mỹ, gồm 7 album phòng thu, 3 album tuyển tập, 35 đĩa đơn, 2 đĩa đơn quảng bá và 6 DVD.
Năm 1997, Spears ký hợp đồng với hãng Jive Records và phát hành album đầu tay, ...Baby One More Time vào tháng 1 năm 1999. Album đã ngay lập tức chiếm vị trí quán quân trên Billboard 200 và được chứng nhận Bạch Kim tới 14 lần bởi Hiệp hội thu âm Mỹ.[1] Album bao gồm đĩa đơn thành công toàn cầu "...Baby One More Time", đĩa đơn đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và (You Drive Me) Crazy". 16 tháng sau khi phát hành album đầu tay, Spears phát hành album phòng thu thứ 2, Oops!... I Did It Again, album đã trở thành album bán chạy nhất bởi một nữ nghệ sĩ với số lượng phát hành tuần đầu lên tới 1,3 triệu bản.[2] "...Oops!" được chứng nhận đĩa kim cương (tương ứng được chứng nhận Bạch Kim 10 lần) bởi RIAA và sản sinh ra các hit tiếp theo là "Oops!... I Did It Again" và "Stronger".[1] Tháng 11 năm 2001, Spears phát hành album Britney (album), tiếp tục mở hàng tại vị trí quán quân của Billboard 200 và sản sinh ra hit mới là "I'm a Slave 4 U", ca khúc đã chuyển đổi mạnh mẽ phong cách của Britney là từ teen pop sang urban pop và R&B.[3]
2 năm sau kể từ Britney, album thứ tư của Spears, In the Zone, phát hành vào tháng 11 năm 2003 đã sản sinh ra hit trên toàn thế giới là "Toxic", ca khúc đã đem lại cho Britney giải Grammy Award đầu tiên trong sự nghiệp.[4] Tháng 11 năm sau, Spears phát hành album tuyển tập đầu tiên Greatest Hits: My Prerogative. Album đã bán được 1 triệu bản tại Mỹ và 6 triệu bản trên toàn thế giới.[5] Tháng 11 năm 2007, album thứ năm của Spears, Blackout được phát hành. Album được chuyên gia đánh giá tích cực bởi âm thanh nhạc dance mới lạ và hiện đại. Tuy nhiên Blackout chỉ đạt vị trí #2 trên Billboard 200, bán được 3 triệu bản trên toàn thế giới, và cũng sản sinh ra 2 hit là "Gimme More" và "Piece of Me".[5] 1 năm sau, Circus, album thứ sáu của cô được phát hành, giúp Spears trở thành nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử Nielsen SoundScan, từ 1991 đến nay, có 4 album bán được trên nửa triệu bản trong tuần đầu phát hành chỉ riêng tại Mỹ.[6] Circus bán được 4 triệu bản trên toàn thế giới và sản sinh ra 2 hit lớn là "Womanizer" - ca khúc quán quân thứ hai của Britney tại Mỹ sau gần 1 thập kỷ, và "Circus".[5] Cuối năm sau, Spears phát hành đĩa đơn "3" sau này đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Britney trên Billboard Hot 100 mở đường cho việc phát hành album tuyển tập hit thứ hai.
Tháng 3 năm 2011, Spears phát hành album thứ 7 Femme Fatale[7] tiếp tục đứng đầu tại Billboard 200.[8] Điều này tiếp tục đưa Britney lập thêm kỷ lục trở thành nghệ sĩ đầu tiên có 6 album đạt vị trí quán quân tại Mỹ chỉ trong tuần đầu và cả bảy album đều tuần đầu xuất hiện ở top 2 cũng tại bảng xếp hạng này. Single đầu "Hold It Against Me" trở thành single thứ 4 đứng đầu Hot 100, và là single thứ 2 liên tiếp đạt vị trí quán quân trong tuần đầu.[9]. Đĩa đơn thứ 2 là "Till the World Ends" đạt đến vị trí thứ 3 trên Billboard và trở thành ca khúc thành công nhất của Britney trên sóng radio tại Mỹ, với lượng thính giả lúc cao nhất lên tới gần 100 triệu người.
Spears đã bán được trên 100 triệu đĩa hát trên toàn thế giới, đưa tên tuổi cô vào một trong những nghệ sĩ thành công nhất của nền âm nhạc thế giới.[10] Thêm vào đó, cô cũng được xếp hạng thứ 8 trong top những nghệ sĩ nữ thành công nhất của Mĩ với 32 triệu album được tiêu thụ tại đây và hiện tại là nghệ sĩ bán chạy thứ 5, cũng như là nghệ sĩ thành công nhất thập kỷ đầu thế kỷ 20 của Mỹ.[11][12] Spears cũng là nghệ sĩ tuổi teen thành công nhất mọi thời đại với 37 triệu album được bán ra trước khi bước sang tuổi 20 và chỉ với 2 năm đầu ca hát.[13]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Studio albums
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album | Vị trí cao nhất[14] | Chứng nhận | Doanh thu | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ | Canađa | Úc | Anh | Pháp | Đức | Ailen | Niu Dilân | Nhật | ||||
1999 | ...Baby One More Time
|
1 | 1 | 2 | 2 | 4 | 1 | 1 | 3 | 9 |
| |
2000 | Oops!... I Did It Again
|
1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 |
| |
2001 | Britney
|
1 | 1 | 4 | 4 | 2 | 1 | 8 | 17 | 4 |
| |
2003 | In the Zone
|
1 | 3 | 10 | 13 | 1 | 2 | 1 | 25 | 3 |
| |
2007 | Blackout
|
2 | 1 | 3 | 2 | 2 | 10 | 1 | 8 | 4 |
| |
2008 | Circus
|
1 | 1 | 3 | 4 | 3 | 9 | 2 | 6 | 5 |
|
|
2011 | Femme Fatale
|
1 | 1 | 1 | 8 | 4 | 10 | 4 | 3 | 9 |
|
|
2013 | Britney Jean
|
4 | 7 | 12 | 34 | 22 | 20 | 15 | 22 | 17 |
|
|
2016 | Glory
|
3 | 4 | 4 | 2 | 6 | 3 | 1 | 8 | 19 |
|
Album khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album | Vị trí cao nhất[14] | Chứng nhận | Doanh thu | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ. | Canađa | Úc | Anh | Pháp | Đức | Ailen | Niu Dilân | Nhật | ||||
2004 | Greatest Hits: My Prerogative
|
4 | 3 | 4 | 2 | — | 4 | 1 | 17 | 1 |
| |
2005 | B in the Mix: The Remixes
|
134 | — | — | 98 | 32 | — | — | — | — | ||
2009 | The Singles Collection
|
22 | 19 | 23 | 38 | — | 80 | 30 | 22 | 8 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đĩa đơn | Album | Vị trí cao nhất[23] | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ | Anh | Canađa | Úc | Đức | Pháp | Ailen | Niu Dilân | Thuỵ Điển | TG | ||||
1998 | "...Baby One More Time" | ...Baby One More Time | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 10.000.000 |
1999 | "Sometimes" | 21 | 3 | — | 2 | 6 | 13 | 5 | 1 | 4 | 5 | 3.452.000 | |
"(You Drive Me) Crazy" | 10 | 5 | 13 | 12 | 4 | 2 | 3 | 5 | 2 | 1 | 4.210.000 | ||
"Born to Make You Happy" 1 | — | 1 | 21 | — | 3 | 9 | 1 | — | 2 | 1 | 3.684.000 | ||
"From the Bottom of My Broken Heart" 2 | 14 | — | — | 37 | — | — | — | 23 | — | — | 1.085.000 | ||
2000 | "Oops!...I Did It Again" | Oops!... I Did It Again | 9 | 1 | 4 | 1 | 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 1 | 5.912.000 |
"Lucky" | 23 | 5 | 50 | 3 | 1 | 16 | 2 | 4 | 1 | 2 | 3.921.000 | ||
"Stronger" | 11 | 7 | 9 | 13 | 4 | 20 | 6 | 15 | 4 | 3 | 3.541.000 | ||
2001 | "Don't Let Me Be the Last to Know" | — | 12 | 34 | — | 12 | 27 | 12 | — | 12 | 10 | 815.000 | |
"I'm a Slave 4 U" | Britney | 27 | 4 | 8 | 7 | 3 | 8 | 6 | 13 | 7 | 5 | 3.315.000 | |
"Overprotected" | 86 | 4 | 2 | 16 | — | 15 | 9 | — | 2 | 6 | 2.050.000 | ||
2002 | "I'm Not a Girl, Not Yet a Woman" | — | 2 | — | 7 | 10 | 25 | 3 | 40 | 4 | 6 | 2.150.000 | |
"I Love Rock 'n' Roll" 4 | — | 13 | 33 | 13 | 7 | — | 8 | — | 15 | 37 | 720.000 | ||
"Boys" | — | 7 | 21 | 14 | 19 | 55 | 10 | 39 | 9 | 18 | 540.000 | ||
2003 | "Me Against the Music" | In the Zone | 35 | 2 | 2 | 1 | 5 | 11 | 1 | 13 | 5 | 1 | 5.310.000 |
2004 | "Toxic" | 9 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | 1 | 5.410.000 | |
"Everytime" | 15 | 1 | 2 | 1 | 4 | 2 | 1 | — | 3 | 1 | 4.150.000 | ||
"My Prerogative" | Greatest Hits: My Prerogative | — | 3 | — | 7 | 3 | 18 | 1 | 17 | 6 | 4 | 1.150.000 | |
2005 | "Do Somethin'" 4 | 100 | 6 | 16 | 8 | 18 | 70 | 4 | — | 10 | 13 | 812.000 | |
2007 | "Gimme More" | Blackout | 3 | 3 | 1 | 3 | 7 | 5 | 2 | 15 | 2 | 2 | 3.380.000 |
"Piece of Me" | 18 | 2 | 5 | 2 | 7 | — | 1 | 4 | 9 | 6 | 2.541.000 | ||
2008 | "Break the Ice" | 43 | 15 | 9 | 23 | 25 | — | 7 | 24 | 11 | 20 | 1.250.000 | |
"Womanizer" | Circus | 1 | 3 | 1 | 5 | 4 | 1 | 2 | 9 | 1 | 1 | 6.541.000 | |
"Circus" | 3 | 13 | 2 | 6 | 11 | — | 12 | 4 | 6 | 7 | 5.510.000 | ||
2009 | "If U Seek Amy" | 19 | 20 | 13 | 11 | 36 | — | 11 | 17 | 13 | 18 | 2.010.000 | |
"Radar" | 88 | 46 | 53 | 46 | — | — | 32 | 32 | 8 | — | 765.000 | ||
"3" | The Singles Collection | 1 | 7 | 1 | 6 | 18 | — | 7 | 12 | 2 | 2 | 3.152.000 | |
2011 | "Hold It Against Me" | Femme Fatale | 1 | 6 | 1 | 4 | 23 | 31 | 5 | 1 | 9 | 2 | 2.609.000 |
"Till the World Ends" | 3 | 21 | 4 | 8 | 27 | 8 | 7 | 10 | 2 | 6 | 3.050.000 | ||
"I Wanna Go" | 11 | 138 | 8 | 31 | - | 18 | 41 | 22 | 40 | 17 |
|
Các đĩa đơn khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
CAN | GER | FRA | SWE | IRE | U.S. | POP | AUS | NZ | PHI | |||
2004 | "Chris Cox Megamix" 5 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Greatest Hits: My Prerogative |
Ghi chú:
- 1 Chỉ phát hành tại Canada và châu Âu
- 2 Chỉ phát hành tại Mỹ, Úc, New Zealand and Mỹ Latin
- 3 Chỉ phát hành tại Pháp và Brazil
- 4 Không phát hành tại Mỹ
DVD
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | DVD | Vị trí cao nhất (Mỹ) | Doanh số | |
---|---|---|---|---|
Mỹ | Thế giới | |||
1999 | Time Out with Britney Spears | 7 | 314.000 | 900.000 |
2000 | Live and More! | 4 | 309.000 | 500.000 |
2001 | Britney: The Videos | 1 | 206.000 | 300.000 |
2002 | Live from Las Vegas | 1 | 224.000 | 350.000 |
2004 | In the Zone | 1 | 110.000 | 150.000 |
2004 | Greatest Hits: My Prerogative | 1 | 208.000 | 450.000 |
2005 | Britney & Kevin: Chaotic | 1 | - | 100.000 |
2009 | Britney: For the Record | 1 | 15.000 | 100.000 |
Tour
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên tour | Quảng cáo album | Lịch trình | Số buổi diễn | Doanh thu |
---|---|---|---|---|---|
1999-2000 | ...Baby One More Time Tour | ...Baby One More Time | 28/06/1999 – 20/04/2000 (Bắc Mỹ) | 80 | - |
2000-2001 | Oops!... I Did It Again World Tour | Oops!... I Did It Again | 20/06/2000 – 20/09/2000 (Bắc Mỹ) 08/10/2000 – 21/11/2000 (Châu Âu) |
90 | $40,500,000 |
2001-2002 | Dream Within a Dream Tour | Britney | 01/11/2001 – 21/12/2001 (Bắc Mỹ) 25/04/2002 (Nhật Bản) |
68 | $43,700,000 |
2004 | The Onyx Hotel Tour | In the Zone | 02/03/2004 – 14/04/2004 (Bắc Mỹ) 26/04/2004 – 06/07/2004 (Châu Âu) |
54 | $34,000,000 |
2009 | The Circus Starring: Britney Spears | Circus | 03/03/2009 – 05/05/2009 (Bắc Mỹ) 03/06/2009 – 26/07/2009 (Châu Âu) |
97 | $131,800,000 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Trust, Gary (ngày 27 tháng 5 năm 2012). “Ask Billboard: Spears, Lovato's 'X'-cellent Sales”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
- ^ Richard Skanse (ngày 24 tháng 5 năm 2000). “Oops!... She Sold 1.3 Million Albums”. Rolling Stone magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ Todd Marten (ngày 15 tháng 11 năm 2001). “Teen Queen Britney Knocks King of Pop from No. 1”. Billboard magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Britney Spears Wins Her First Grammy Award...”. Sony Music Blog. ngày 14 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ a b c d “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ Katie Hasty (ngày 10 tháng 12 năm 2008). “Britney's 'Circus' Debuts Atop Album Chart”. Billboard magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Britney Spears's New Album Will Be Released On ngày 15 tháng 3 năm 2011”. pinkisthenewblog.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Britney Spears Snares Sixth No. 1 on Billboard 200 with 'Femme Fatale'”. ngày 6 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “Billboard.com” (trợ giúp)
- ^ Grein, Paul (ngày 19 tháng 1 năm 2011). “Week Ending Jan. 16, 2011: Songs: Britney Tops Taylor”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
- ^ Serjeant, Jill (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Britney Spears praises "Glee" tribute”. Reuters. Thomson Reuters. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
- ^ Recording Industry Association of America. “Britney Spears Albums”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.
- ^ Paul Grein (ngày 29 tháng 5 năm 2009). “Chart Watch Extra: The Top 20 Album Sellers Of The 2000s”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ Ellen, Barbara quote. "Britney Spears" Lưu trữ 2012-03-14 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010
- ^ a b Britney Spears's albums chart positions:
- Editors from Allmusic.com. “Britney Spears — Billboard Albums”. Billboard magazine. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Editors from EveryHit.com. “UK Top 40 Hit Database”. EveryHit.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Editors from australian-charts.com. “Australian Albums Chart”. AustralianCharts.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Japan. “Oricon Main Albums Chart”. Oricon.co.jp. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007.
- ^ a b c d e f CRIA. Sales and Certifications for Britney Spears Album's Lưu trữ 2009-02-13 tại Wayback Machine. Canadian Recording Industry Association.
- ^ a b IFPI. Platinum Europe Awards 2000 Lưu trữ 2013-10-10 tại Wayback Machine. ...Baby One More Time 4 million sold. International Federation of the Phonographic Industry.
- ^ FOXNews.com - Britney Spears's Biography - Celebrity Gossip | Entertainment News | Arts And Entertainment
- ^ a b IFPI. Platinum Europe Awards 2001 Lưu trữ 2012-02-22 tại Wayback Machine. Oops!... I Did It Again 4 million sold. International Federation of the Phonographic Industry.
- ^ a b c d e IFPI. Platinum Europe Awards 2002 Lưu trữ 2010-02-10 tại Wayback Machine. Britney 2 million sold. International Federation of the Phonographic Industry.
- ^ a b c IFPI. Platinum Europe Awards 2004 Lưu trữ 2013-10-19 tại Wayback Machine. In the Zone 1 million sold. International Federation of the Phonographic Industry.
- ^ [1]
- ^ IFPI. Platinum Europe Awards 2004 Lưu trữ 2013-10-19 tại Wayback Machine. Greatest Hits: My Prerogative 1 million sold. International Federation of the Phonographic Industry.
- ^ Britney Spears's singles chart positions:
- Editors from aCharts.us. “Britney Spears worldwide chart positions since 2003”. aCharts.us. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)*Editors from Allmusic.com. “Britney Spears — Billboard Singles”. Billboard magazine. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Editors from EveryHit.com. “UK Top 40 Hit Database”. EveryHit.com. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Editors from australian-charts.com. “Australian Singles Chart”. AustralianCharts.com. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- Editors from aCharts.us. “Britney Spears Dutch chart positions since 2003”. aCharts.us. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Britney Spears — Official Web Site.
- Britney Spears — Official Web Site at Jive Records.
- Unreleased Britney Spears Lưu trữ 2009-06-26 tại Wayback Machine Information on unreleased songs and albums.