Ethcathinone
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Đồng nghĩa | N-Ethylcathinone; 2-Ethylaminopropiophenone |
Dược đồ sử dụng | oral, intranasal |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
ChemSpider | |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C11H15NO |
Khối lượng phân tử | 177.3 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 195 đến 198 °C (383 đến 388 °F) (hydrochloride) |
Điểm sôi | 272,3 °C (522,1 °F) dưới áp suất 760 mmHg (hydrochloride) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Ethcathinone, còn được gọi là ethylpropion hoặc ETH-CAT, là một chất kích thích của phenethylamine, amphetamine, và cathinone lớp hóa học. Nó là một chất chuyển hóa hoạt động của prodrug diethylcathinone và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tác dụng của nó. Ethcathinone đã được xác định là một thành phần trong cả hai "viên thuốc đảng" hợp pháp,[1] và cùng với mephedrone, cũng đã được báo cáo là đã được bán dưới dạng "thuốc lắc" tại thành phố Cairns của Úc.[2][3]
Dược lý
[sửa | sửa mã nguồn]Dược lý của ethcathinone xuất hiện cùng với các chất kích thích tâm thần khác trong một bài báo của Rothman và Baumann vào năm 2006.[4] Hai chế độ hành động chiếm ưu thế đối với ethcathinone là một chất giải phóng hoạt động vừa phải của noradrenaline (EC50 = 99.3nM);[4] tuy nhiên, nó chỉ là chất ức chế tái hấp thu dopamine tương đối yếu (K i = 1.014nM).[4]
Vì diethylcathinone dường như là một tiền chất không hoạt động và chỉ hoạt động sau khi nó được chuyển hóa thành ethcathinone,[4] do đó sẽ có vẻ hợp lý khi xem xét rằng ethcathinone cũng sẽ được dự kiến là N - dealkylated khi sử dụng thuốc. cathinone có khả năng kích thích đáng tin cậy hơn việc giải phóng dopamine. Tuy nhiên, trái ngược với diethylcathinone, ethcathinone không được coi là một sản phẩm phổ biến vì (như trường hợp với tramadol, codeine và MDMA), nó đã bị loại khỏi danh mục của mình. định nghĩa chặt chẽ.
Tình trạng pháp lý
[sửa | sửa mã nguồn]Ethcathinone, cùng với mephedrone và flephedrone, đã bị cấm ở Đan Mạch vào ngày 18 tháng 12 năm 2008.
Kể từ tháng 10 năm 2015 Ethcathinone là một chất được kiểm soát tại Trung Quốc.[5]
Hợp chất này bị cấm ở Hoa Kỳ, là một đồng phân vị trí của mephedrone.[6]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Thay thế cathinone
- Etilamfetamine
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Camilleri, A; Johnston, MR; Brennan, M; Davis, S; Caldicott, DG (2010). “Chemical analysis of four capsules containing the controlled substance analogues 4-methylmethcathinone, 2-fluoromethamphetamine, alpha-phthalimidopropiophenone and N-ethylcathinone”. Forensic Science International. 197 (1–3): 59–66. doi:10.1016/j.forsciint.2009.12.048. PMID 20074881.
- ^ Killer pills hit Cairns
- ^ Police warn of potentially fatal 'fake ecstasy'
- ^ a b c d Rothman, RB; Baumann, MH (2006). “Therapeutic potential of monoamine transporter substrates”. Current Topics in Medicinal Chemistry. 6 (17): 1845–59. doi:10.2174/156802606778249766. PMID 17017961.
- ^ “关于印发《非药用类麻醉药品和精神药品列管办法》的通知” (bằng tiếng Trung). China Food and Drug Administration. ngày 27 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
- ^ DEA Controlled Substances Act listing dated 21-Jul-15