Bước tới nội dung

Freida Pinto

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Freida Pinto
Freida Pinto đang ngồi với tư thế vắt chéo chân và gương mặt đang nhìn đối phương trả lời phỏng vấn.
Pinto năm 2014
SinhFreida Selena Pinto
18 tháng 10, 1984 (40 tuổi)
Bombay, Maharashtra, Ấn Độ
Trường lớpĐại học Mumbai
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động2005–hiện tại
Tôn giáoCông giáo

Freida Selena Pinto (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1984) là một nữ diễn viên điện ảnh người Ấn Độ nhưng hoạt động chủ yếu trong các bộ phim điện ảnh của Mỹ và Anh. Cô sinh ra và lớn lên ở Mumbai và quyết tâm trở thành diễn viên từ khi còn trẻ. Khi còn là sinh viên của trường cao đắng St. Xavier, cô thường tham gia diễn xuất trong một số vở kịch.Sau khi tốt nghiệp, cô làm người mẫu trong vòng 4 năm và sau đó làm dẫn chương trình trong một thời gian ngắn.

Pinto bắt đầu nổi tiếng sau khi đóng vai nữ chính trong một bộ phim truyền hình của Anh năm 2008 Slumdog Millionaire. Đây cũng chính là bộ phim đầu tay của cô. Diễn xuất của cô được đón nhận nồng nhiệt từ các nhà phê bình và cô đã giành được giải thưởng diễn xuất đột phá tại Liên hoan phim quốc tế Palm Springs. Cô cũng nằm trong danh sách đề cử cho nhiều giải thưởng như: Giải Academy, giải British Academy, giải điện ảnh của MTV, và Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ. Pinto sau đó cũng xuất hiện trong một số bộ phim điện ảnh của Anh và Mỹ như You Will Meet a Tall Dark Stranger (2010), Rise of the Planet of the Apes (2011), Immortals (2011), và Trishna (2011).

Mặc dù các phương tiện truyền thông Ấn Độ nhìn nhận Pinto là biết phá bỏ hình tượng khuôn mẫu của một người phụ nữ Ấn Độ trong một số bộ phim nước ngoài, nó đồng thời cũng chỉ trích Pinto diễn xuất vượt quá khuôn mẫu đối với một nữ diễn viên Ấn Độ. Bên cạnh sự nghiệp diễn xuất, cô cũng tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện, điển hình là chiến dịch "Because I Am a Girl"

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
Upcoming series Biểu thị bộ phim sắp được khởi quay
Năm Tiêu đề Đạo diễn Vai diễn Ghi chú
2008 Slumdog Millionaire Danny Boyle Latika Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture
Palm Springs International Film Festival – Breakthrough Performance Award
Nominated—Central Ohio Film Critics Association – Best Ensemble[1]
Nominated—BAFTA Award for Best Actress in a Supporting Role[2]
Nominated—Black Reel Awards of 2008 – Best Ensemble[2]
Nominated—MTV Movie Award for Best Female Breakthrough Performance[2]
Nominated—MTV Movie Award for Best Kiss (shared nomination with Dev Patel)[2]
Nominated—2009 Teen Choice Awards – Choice Movie Actress: Drama[3]
Nominated—2009 Teen Choice Awards – Choice Movie Fresh Face: Female
Nominated—2009 Teen Choice Awards – Choice Movie: Liplock (shared nomination with Dev Patel)
2010 You Will Meet a Tall Dark Stranger Woody Allen Dia
2010 Miral Julian Schnabel Miral
2011 Rise of the Planet of the Apes Rupert Wyatt Caroline Aranha
2011 Trishna Michael Winterbottom Trishna
2011 Day of the Falcon[a] Jean-Jacques Annaud Princess Leyla
2011 Immortals Tarsem Singh Phaedra
2013 Girl Rising Richard E. Robbins Narrator Documentary
2014 Desert Dancer Richard Raymond Elaheh
2015 Knight of Cups Terrence Malick Helen
2015 Unity Shaun Monson Narrator Documentary
2015 Blunt Force Trauma Ken Sanzel Colt
2015 Yamasong: March of the Hollows Sam Koji Hale Không biết Voiceover
Animated film
Post-production[4]
2017 Jungle Book: Origins Andy Serkis Không biết Filming

Xuất hiện trong video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video ca nhạc Nghệ sĩ Album
2013 "Gorilla" Bruno Mars Unorthodox Jukebox

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình truyền hình Vai trò Kênh trình chiếu
2006 Full Circle Host Zee International Asia Pacific[5]
2015 The Mindy Project Herself Hulu[6]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BG

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stanton, Andrew (ngày 9 tháng 1 năm 2009). 'Wall-E' Tops Critics Awards”. Alt Film Guide. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ a b c d “Freida Pinto's 'Trishna' to Premier at Toronto Film Festival”. Daiji World. ngày 2 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Daiji” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ “Teen Choice Awards 2009 nominees”. Los Angeles Times. ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ Trivedi, Sachin (ngày 28 tháng 7 năm 2015). 'The Mindy Project' Season 4: Freida Pinto To Date Danny; 'Dancing with the Stars' Brooke Burke Playing Herself”. International Business Times. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ Tzanelli, Rodanthi (2015). Mobility, Modernity and the Slum: The Real and Virtual Journeys of 'Slumdog Millionaire'. Routledge. tr. 48. ISBN 978-1-317-43819-9. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ Garber, Megan (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “The Mindy Projection”. The Atlantic. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]