Got the Beat
Got the Beat | |
---|---|
Logo chính thức | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2022–2023 |
Hãng đĩa | SM |
Thành viên | |
Website | Website chính thức |
Got the Beat (tiếng Hàn: 갓더비트; Romaja: Gatdeobiteu; cách điệu: GOT the beat) là một siêu nhóm nhạc nữ do công ty giải trí SM Entertainment thành lập vào năm 2021 và bắt đầu quản lý từ năm 2022. Đây là nhóm nhạc nữ đầu tiên nằm trong khuôn khổ đại dự án siêu nhóm nhạc nữ Girls on Top do SM đề xướng vào năm 2021. Nhóm bao gồm bảy thành viên đủ thế hệ bao gồm BoA, Taeyeon, Hyoyeon, Seulgi, Wendy, Karina và Winter.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả bảy thành viên trong nhóm đều là các nghệ sĩ chính hiệu trực thuộc công ty SM Entertainment. [1]
- BoA: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2000 với tư cách là ca sĩ solo khi mới 13 tuổi. Cho đến nay cô được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc pop" của Hàn Quốc.
- Taeyeon: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2007 với vai trò là trưởng nhóm kiêm giọng ca hát chính của nhóm nhạc nữ SNSD. Cô tham gia hoạt động hát solo từ năm 2015 và đến nay cô vẫn được xem là một trong những giọng ca hay nhất của làng Kpop.
- Hyoyeon: Cũng giống như Taeyeon, Hyoyeon cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2007 với vai trò là dancer chính kiêm rap chính cho nhóm nhạc nữ SNSD (vì thế cô được mệnh danh là "cỗ máy nhảy" của nhóm). Cô tham gia hoạt động hát solo từ năm 2016; ngoài sự nghiệp ca hát thì cô cũng sắm vai làm DJ tại hãng thu âm ScreaM Records.
- Seulgi: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2014 với vai trò là dancer kiêm giọng ca hát dẫn của nhóm nhạc nữ Red Velvet. Ngoài ra cô và Irene còn lập nhóm riêng với tên gọi là Red Velvet - Irene & Seulgi.
- Wendy: Cũng giống như Seulgi, Wendy cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2014 với vai trò là giọng ca hát chính của nhóm nhạc nữ Red Velvet, và tham gia hát solo từ năm 2021. Wendy cũng được đánh giá là một trong những giọng ca hay nhất của làng Kpop.
- Karina: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2020 với vai trò là trưởng nhóm kiêm dancer, giọng ca hát dẫn và rap chính của nhóm nhạc nữ aespa.
- Winter: Cũng giống như Karina, Winter cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2020 với vai trò là nhảy và hát chính của nhóm nhạc nữ aespa.
2022 - 2023: Ra mắt, đĩa đơn đầu tay "Step Back" và Stamp On It
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11 năm 2021, đại diện SM Entertainment đã công bố là họ sẽ cho ra mắt một đại dự án siêu nhóm nhạc nữ để tiếp nối sự thành công của siêu nhóm nhạc nam SuperM. Một tháng sau, họ đã cho ra mắt nhóm dự án ấy sẽ có tên là Girls on Top (được ví như phiên bản nữ của SuperM), với việc cho ra mắt siêu nhóm nhạc nữ đầu tiên có tên là Got the Beat vào ngày 27 tháng 12 cùng năm. Nhóm sẽ tập trung vào phong cách biểu diễn trên sân khấu bằng thể loại dance-pop.
Ngày 28 tháng 12, Got the Beat chính thức cho ra mắt đĩa đơn đầu tay có tên là Step Back.[2][3] Đĩa đơn đầu tay này chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 1 năm 2022, hai ngày sau khi nhóm trình diễn ca khúc này tại buổi hòa nhạc SMTOWN Live 2022: SMCU KWANGYA Express. Ngày 27 tháng 1, nhóm cũng có buổi ra mắt trên show âm nhạc M Countdown và ba ngày sau, nhóm đã có chiến thắng đầu tay trên show SBS Inkigayo.
Ngày 29 tháng 12 năm 2022, SM xác nhận Got the Beat tái xuất với EP đầu tay Stamp On It. Album này chính thức ra mắt vào ngày 16 tháng 1 năm 2023.[4]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Vị trí | Quốc tịch | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Hán-Việt | ||||
BoA | 보아 | 珤雅 | ボア | Kwon Bo-ah | 권보아 | 權珤雅 | クォン·ボア | Quyền Bảo Nhã | 5 tháng 11, 1986 | Guri, Gyeonggi | Vice-Leader, Lead Vocalist, Main Dancer, Center | Hàn Quốc |
Taeyeon | 태연 | 太妍 | テヨン | Kim Tae-yeon | 김태연 | 金太妍 | キム・テヨン | Kim Thái Nghiên | 9 tháng 3, 1989 | Jeonju, Jeolla Bắc | Main Leader, Main Vocalist | |
Hyoyeon | 효연 | 孝淵 | ヒョヨン | Kim Hyo-yeon | 김효연 | 金孝淵 | キム・ヒョヨン | Kim Hiếu Uyên | 22 tháng 9, 1989 | Namdong, Incheon | Main Dancer, Main Rapper, Sub Vocalist | |
Seulgi | 슬기 | 澀琪 | スルギ | Kang Seul-gi | 강슬기 | 姜澀琪 | カン・スルギ | Khương Sáp Kỳ | 10 tháng 2, 1994 | Ansan, Gyeonggi | Main Dancer, Lead Vocalist | |
Wendy | 웬디 | 溫迪 | ウェンディ | Son Seung-wan | 손승완 | 孫承歡 | ソン・スンワン | Tôn Thừa Hoan | 21 tháng 2, 1994 | Seongbuk, Seoul | Main Vocalist, Face Of The Group | |
Karina | 카리나 | 卡琳娜 | カリナ | Yoo Ji-min | 유지민 | 柳智敏 | 有ジミン | Liễu Trí Mẫn | 11 tháng 4, 2000 | Bundang-gu, Seongnam, Gyeonggi | Lead Dancer, Lead Rapper, Sub Vocalist, Visual | |
Winter | 윈터 | 冬天 | ウィンター | Kim Min-jeong | 김민정 | 金玟庭 | キム・ミンジョン | Kim Mẫn Đình | 1 tháng 1, 2001 | Yangsan, Busan | Lead Vocalist, Sub Dancer, Maknae |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]EP
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |
---|---|---|---|---|
KOR [5] |
JPN [6] | |||
Stamp On It |
|
3 | 27 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Bảng xếp hạng | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR | JPN Hot [9] |
NZ Hot [10] |
SGP [11] |
US World [12] |
VIE Hot [13] |
WW [14] | ||||
Gaon [15] |
Hot [16] | |||||||||
"Step Back" | 2022 | 4 | 6 | 69 | 19 | 19 | 5 | 19 | 116 | Đĩa đơn |
"Stamp On It" | 2023 | 80 | — | —[A] | — | —[B] | — | — | — | Stamp On It |
"—" |
Danh sách MV
[sửa | sửa mã nguồn]MV
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn | Ref. |
---|---|---|---|
"'Step Back' Stage Video" | 2022 | Lucid color | [19] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng nhạc số
[sửa | sửa mã nguồn]Step Back | Bảng xếp hạng | Thứ hạng cao nhất TOP100/Realtime | Thứ hạng cao nhất ngày |
---|---|---|---|
Melon | 3 | 3 | |
Genie | 4 | 8 | |
FLO | 4 | 4 | |
Bugs | 1 | 1 | |
VIBE | 4 | 4 |
Bảng xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]YouTube Music
[sửa | sửa mã nguồn]Step Back | Mục | Thứ hạng cao nhất | Số tuần/ngày trụ hạng |
---|---|---|---|
Top Music | 1 | 5 tuần | |
Trending | 1 | 19 ngày |
Spotify South Korea
[sửa | sửa mã nguồn]Step Back | Thứ hạng cao nhất | Số ngày trụ hạng |
---|---|---|
1 | 6 ngày |
Apple Music South Korea
[sửa | sửa mã nguồn]Step Back | Thứ hạng cao nhất | Số ngày trụ hạng |
---|---|---|
1 | 11 ngày |
Bảng xếp hạng Gaon
[sửa | sửa mã nguồn]Step Back | Mục | Thứ hạng cao nhất | Điểm | |
---|---|---|---|---|
Digital Chart | Tuần | 4 | 15,311,854 | |
Tháng | 5 | 56,555,341 | ||
Streaming Chart | Tuần | 4 | ||
Tháng | 5 | |||
Download Chart | Tuần | 4 | ||
Tháng | 6 |
Bảng xếp hạng Billboard Kpop Hot 100
[sửa | sửa mã nguồn]- Thứ hạng cao nhất: 6
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2022 | 3 tháng 2 | "Step Back" |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 30 tháng 1 | "Step Back" | 5612 |
20 tháng 2 | 7224 |
Buổi hòa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chan, Tim; Chan, Tim (3 tháng 1 năm 2022). “Meet 'Girls on Top:' K-Pop's New Female 'Super Group'”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ “SM 프로젝트 유닛 GOT the beat, 오늘(3일) 'Step Back' 발매”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ 기자, 박세연 스타투데이. “갓더비트 보아·태연·슬기·윈터 티저 공개 '강렬'”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ 갓 터 비트, 1월 16일 컴백...신곡 무대 ‘SMTOWN LIVE 2023’서 선공개. MBN (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Stamp on It”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Stamp on It”. 30 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Circle Album Chart – Week 3, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
- ^ 週間 CDアルバムランキング 2023年01月30日付 [Weekly CD Album Ranking on January 30, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
- ^ Peak chart positions on Billboard Japan Japan Hot 100:
- “Step Back”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on Recorded Music NZ's Hot 40 Singles:
- “Step Back”. 10 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on RIAS's Top Streaming Chart:
- “Step Back”. January 7–13, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ Peak chart positions on Billboard's World Digital Song Sales:
- “Step Back”. Billboard. January 9–15, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on Billboard Vietnam Hot 100:
- “Step Back”. Billboard Việt Nam. January 15–20, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ Peak chart positions on Billboard Global 200:
- “Step Back”. Billboard. February 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on Gaon Digital Chart:
- “Step Back” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. January 30 – February 5, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022 – qua Gaon Chart.
- ^ Peak chart positions on Billboard's K-pop Hot 100:
- “Step Back”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). February 20–26, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Top Download Songs – Week of January 25, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
- ^ “RIAS Top Charts Week 4 (20 - 26 Jan 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
- ^ 2021년 12월 / GOT the beat 'Step Back' Stage Video [December 2021 / GOT the beat 'Step Back' Stage Video]. Lucid color. 3 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022 – qua Vimeo.