Halichoeres salmofasciatus
Halichoeres salmofasciatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Halichoeres |
Loài (species) | H. salmofasciatus |
Danh pháp hai phần | |
Halichoeres salmofasciatus Allen & Robertson, 2002 |
Halichoeres salmofasciatus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh salmofasciatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: salmo ("cá hồi") và fasciatus ("có sọc"), hàm ý đề cập đến các sọc màu đỏ hồng như thịt cá hồi ở thân trên của cá cái.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]H. salmofasciatus là loài đặc hữu của khu vực Đông Thái Bình Dương, và hiện chỉ được tìm thấy tại đảo Cocos (Costa Rica). H. salmofasciatus sống trên nền cát và đá vụn gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 5–35 m.[1]
Bị đe dọa
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tượng El Niño và dao động phương Nam ngày càng tăng ở Đông Thái Bình Dương đã dẫn đến tình trạng nước quá ấm và nghèo dinh dưỡng trong thời gian dài, ảnh hưởng đến rất nhiều loài sinh vật sống ở vùng nước nông, đặc biệt ở các hòn đảo ngoài khơi. Bên cạnh đó, H. salmofasciatus chỉ được biết đến duy nhất tại một vị trí là đảo Cocos nên được xếp vào Loài sắp nguy cấp.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]H. salmofasciatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 12 cm. Cá cái có màu đỏ hồng ở nửa thân trên và trắng ở nửa dưới. Thân trên có thể có các vạch dọc màu trắng. Có hai đốm đen nổi bật ở nắp mang và gốc vây đuôi. Cá con có kiểu hình tương tự cá cái nhưng có thêm một đốm đen lớn giữa vây lưng. Cá đực màu nâu nhạt hoặc màu ô liu, một sọc sẫm hơn băng ngang cơ thể. Đốm đen trên nắp mang. Mống mắt ửng đỏ. Vây đuôi đen sẫm ở rìa ngoài.[3]
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27.[3]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Cá cái và cá con có thể sống thành một nhóm nhỏ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Allen, G.; Edgar, G. & Choat, J. H. (2010). “Halichoeres salmofasciatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183433A8112889. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T183433A8112889.en. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Halichoeres salmofasciatus, Red-striped wrasse”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Allen, G. R.; Robertson, D. R. (2002). “Halichoeres salmofasciatus, a new species of wrasse (Pisces: Labridae) from Isla del Coco, tropical eastern Pacific” (PDF). aqua, Journal of Ichthyology and Aquatic Biology. 5 (2): 65–72.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)