Han Ji-min
Han Ji-min | |
---|---|
Han Ji-min vào năm 2023 | |
Sinh | 5 tháng 11, 1982 Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Nữ sinh Seoul |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Người đại diện | BH Entertainment |
Tác phẩm nổi bật | Lee San, Triều đại Chosun, Hoàng tử gác mái, The Age of Shadow |
Chiều cao | 160 cm (5 ft 3 in) |
Cân nặng | 43 kg (95 lb) |
Tôn giáo | Phật giáo |
Giải thưởng | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang, Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 한지민 |
Romaja quốc ngữ | Han Ji-min |
McCune–Reischauer | Han Chi-min |
Hán-Việt | Hàn Trí Mẫn |
Han Ji-min (sinh ngày 5 tháng 11 năm 1982) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Sau hai vai nhỏ trong phim All In và Dae Jang Geum, Ji-min có vai diễn đột phá trong phim dài tập thể loại báo thù Resurrection năm 2005. Sau đó, cô tiếp tục đảm nhận vai chính trong hai bộ phim truyền hình lịch sử Capital Scandal và Yi San, phim truyền hình hiện đại Cain and Abel và Padam Padam; phim truyền hình lãng mạn Hoàng tử gác mái, Familiar wife và Dazzling.
Nhờ phim điện ảnh Miss Baek năm 2018, cô đoạt được giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh và Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang - hai trong ba giải thưởng danh giá nhất của điện ảnh Hàn Quốc (thường được gọi là "Grand Slam").
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]Han Ji-min sinh ngày 5 tháng 11 năm 1982, tại Heishokdong, quận Dongjak, thành phố Seoul, Hàn Quốc. Cô tốt nghiệp ngành phúc lợi xã hội trường Đại học Nữ sinh Seoul.[1]
Hoạt động xã hội & quyên góp
[sửa | sửa mã nguồn]Vốn tốt nghiệp ngành phúc lợi xã hội, Han Ji-min nổi tiếng vì tích cực tham gia hoạt động thiện nguyện và gây quỹ, thường là thông qua tổ chức cứu trợ Join Together Society. Năm 2009, cô viết và xuất bản cuốn sách We’re Already Friends: Han Ji-min's Philippines Donation Book (Chúng ta là bạn: Sách về đóng góp của Han Ji-min ở Phillipines), chứa những câu chuyện và tranh vẽ về thời gian cô đến giúp một trường làng ở vùng núi xa xôi tại Philippines[2]. Sau đó cô quyên góp toàn bộ tiền kiếm được từ cuốn sách cho quỹ giáo dục trẻ em tại Triều Tiên và các quốc gia đang phát triển ở châu Á.[3]
Năm 2012, cô được bổ nhiệm làm sứ giả thiện chí của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc[4].
Cô được gọi là "biểu tượng nhân ái của đất nước"[5], và đã được trao nhiều giải thưởng nhằm ghi nhận đóng góp của cô cho xã hội.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2003–2010: Khởi đầu & Đột phá
[sửa | sửa mã nguồn]Han Ji-min bắt đầu sự nghiệp diễn xuất khi vẫn còn đang là học sinh trung học. Cô tham gia nhiều phim thương mại (CF) và video âm nhạc trước khi nhận được sự chú ý rộng rãi vào năm 2003 nhờ xuất hiện trong hai bộ phim truyền hình đình đám All In và Dae Jang Geum[6]. Han Ji-min cho biết cô chưa từng mơ ước trở thành diễn viên chuyên nghiệp, nhưng đã thay đổi suy nghĩ này sau khi tham gia phim All In. Trong phim, cô đóng vai thuở nhỏ của diễn viên chính, do nữ diễn viên nổi tiếng Song Hye-kyo thủ vai.
Han Ji-min có vai diễn đột phá trong bộ phim dài tập được giới phê bình khen ngợi Resurrection năm 2005[7][8]. Sau đó, cô tiếp tục thử thách bản thân bằng vai một tomboy đáng yêu nhưng đầy hoài bão, luôn mơ ước trở thành phi công, trong bộ phim điện ảnh đầu tay Blue Swallow[9].
Tai nạn xe hơi tại phim trường phim Wolf đã khiến Han Ji-min cùng bạn diễn Eric Mun bị thương nặng[10][11], khiến cho tiến trình làm phim liên tiếp bị dừng lại[12], và rồi ngừng hẳn dù chỉ mới phát sóng được ba tập. Sau khi Eric Mun hồi phục, hai diễn viên tái ngộ trong bộ phim Super Rookie Ranger (còn có tên là Invincible Parachute Agent hoặc Korea Secret Agency)[13].
Han Ji-min tiếp tục đóng nhiều phim truyền hình, đặc biệt cô hóa thân thành một chiến sĩ kháng chiến gian khổ trong phim Capital Scandal và vai cung tần trong bộ phim truyền hình lịch sử Yi San[14]. Vốn được khán giả yêu mến với hình ảnh ngọt ngào, thánh thiện,mỏng manh cùng những vai nhân vật lương thiện[15], Han Ji-min khiến khán giả kinh ngạc với màn lột xác thành người phụ nữ có sức quyến rũ chết người trong phim Detective K: Secret of the Virtuous Widow[7].
2011–2017: Đa dạng thể loại
[sửa | sửa mã nguồn]Han Ji-min đóng vai một bác sĩ thú y theo lối sống yếm thế trong bộ phim Padam Padam, do biên kịch phim nổi tiếng Noh Hee-kyung viết kịch bản, phát sóng trên kênh truyền hình cáp mới ra mắt jTBC.[16][17] Sau đó, cô đóng vai nữ chính trong phim Hoàng tử gác mái, kể về một vị vương tử thời Triều Tiên xuyên không tới thế kỷ 21 và gặp được một người phụ nữ giống hệt người vợ quá cố của mình[18][19]. Độ nổi tiếng của phim giúp Han Ji-min đoạt được một số giải thưởng[20] và nâng tầm tên tuổi quốc tế của cô lên, đặc biệt là tại Nhật Bản.[21]
Tháng Mười năm 2013, Han Ji-min rời công ty quản lý S.M. Entertainment's SM C&C và gia nhập BH Entertainment của Lee Byung-hun.[22]
Năm 2014, cô tham gia phim hài lãng mạn The Plan Man, kể về một anh chàng thủ thư sống ngăn nắp và mắc chứng sợ bẩn đem lòng yêu một cô nhạc sĩ phóng túng thích phiêu lưu. Tiếp đó, trong phim lịch sử The Fatal Encounter, cô vào vai Trinh Thuần Vương hậu, người đang tổ chức một cuộc chiến tranh quyền đoạt vị với cháu nội (trên danh nghĩa) - vua Chính Tổ. Han Ji-min tái ngộ với bạn diễn Hyun Bin (phim The Fatal Encounter) trong bộ phim Hyde, Jekyll, Me năm 2015, cô vào vai một nghệ sĩ xiếc đem lòng yêu ông chủ một công viên chủ đề mắc chứng đa nhân cách.
Năm 2016, Han Ji-min nhận vai trong phim hành động kịch tính The Age of Shadows, kể về những âm mưu và phản trắc trong một nhóm người đấu tranh kháng Nhật đòi độc lập trong thập niên 1920. Năm 2017, Han Ji-min tham gia bộ phim lãng mạn ngắn có tựa đề Two Rays of Light, cùng với bạn diễn là Park Hyung-sik.
2018–nay: Gặt hái thành công
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2018, Han Ji-min tham gia đóng vai chính trong bộ phim Miss Baek, trong phim cô thủ vai nhân vật Baek, một người phụ nữ có tiền án, sống khép kín vì sự kỳ thị xã hội. Màn nhập vai của Han Ji-min đã giúp cô giành được giải Diễn viên chính xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh danh giá và Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang, cùng với nhiều giải thưởng tại các liên hoan phim lớn khác. Cũng trong năm này, cô quay trở lại màn ảnh nhỏ với bộ phim truyền hình kỳ ảo lãng mạn Người vợ thân quen (Familiar Wife) hóa thân vào vai một người vợ bình thường, tính hay cáu gắt.
Năm 2019, Han Ji-min đóng vai chính trong hai phim truyền hình: phim tâm lý tình cảm kỳ ảo Đôi mắt rực rỡ (Dazzling) và phim lãng mạn Một đêm xuân (One Spring Night).
Năm 2020, Han Ji-min xác nhận tham gia đóng bộ phim truyền hình Here, do Noh Hee-kyung viết kịch bản, phim xoay quanh các tình nguyện viên của tổ chức phi chính phủ. Do tác động của dịch Covid-19 nên công việc làm phim đã bị hoãn vô thời hạn.
Năm 2021, Han Ji-min xác nhận vào vai nữ giám đốc khách sạn trong phim Happy New Year[23]. Phim khởi quay từ ngày 19 tháng 4, quy tụ dàn diễn viên đình đám của điện ảnh Hàn Quốc như Lee Dong Wook, Kang Ha Neul, YoonA, Lee Kwang Soo...[24]
Cũng trong năm 2021, Han Ji-min xác nhận tham gia phim truyền hình Our Blues, do Noh Hee-Kyung viết kịch bản, phim dự kiến sẽ phát sóng vào năm 2022[25]. Phim lấy đề tài về cuộc sống, chia sẻ các câu chuyện của mọi người tại các giai đoạn trong cuộc đời.[26]
Danh sách phim & chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2003 | All In | Min Soo-Yeon (lúc trẻ) | SBS |
Good Person | Oh Soon-Jung | MBC | |
Dae Jang Geum | Shin-Bi | ||
2004 | Déjà vu (tập Drama City) | Soo-Yeon | KBS2 |
2005 | Memory ( tập Drama City) | Soo-Kyung | |
Resurrection | Seo Eun-Ha | ||
2006 | Wolf | Han Ji-Soo | MBC |
Great Inheritance | Yoo Mi-Rae | KBS2 | |
Super Rookie Ranger | Gong Joo-Yeon | SBS | |
2007 | Capital Scandal | Na Yeo-Kyung | KBS2 |
Yi San | Seong Song-Yeon / Nghi tần Thành thị | MBC | |
2009 | Cain and Abel | Oh Young-Ji | SBS |
2011 | Padam Padam | Jung Ji-Na | jTBC |
2012 | Rooftop Prince | Park Ha/Hong Bu-Yong | SBS |
2015 | Hyde Jekyll, Me | Jang Ha-Na | |
2016 | Dramaworld | Chính bản thân cô (vai khách mời) | Netflix |
Don't Dare to Dream | Dr. Han Ji-Min (vai khách mời tập 11) | SBS | |
2018 | Familiar Wife | Seo Woo-Jin | tvN |
2019 | Dazzling | Kim Hye-Ja | jTBC |
One Spring Night | Lee Jung-In | MBC | |
2022 | Beyond the Memory | vợ Jae-hyun | TVING |
Our Blues | Lee Young-ok | TBA | |
2023 | Behind Your Touch | Bong Ye-bun | JTBC |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | The Act 1, Chapter 2 | Man (lồng tiếng) | Phim hoạt họa ngắn |
Blue Swallow | Lee Jung-Hee | ||
2007 | The Cut | Seon-Hwa | |
2011 | Detective K: Secret of the Virtuous Widow | Han Kaek-Ju | |
2012 | Ending Note | Người dẫn chuyện | |
2014 | The Plan Man | Yoo So-Jung | |
The Fatal Encounter | Trinh Thuần Vương hậu | ||
2015 | Salut d'Amour | Kim Min-Jung | |
2016 | The Age of Shadows | Yeon Gye-Soon | |
2017 | Relumino:Two Rays of Light | Soo-young | Phim ngắn |
2018 | Keys to the Heart | Han Ga-Yool | |
Herstory | Teacher | Vai khách mời | |
Miss Baek | Baek Sang-Ah | ||
Sovereign Default | Vai khách mời | ||
2020 | Josée | Josée | |
2021 | A Year-End Medley | So Jin |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh | Vai trò | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2006–2008 | Entertainment Weekly | KBS2 | Dẫn chương trình | [27] | |
2021 | Off The Grid | Discovery Channel / SKY Channel | Người tham gia chính | [28] |
Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2018 | 23rd Busan International Film Festival | Naver TV, YouTube | cùng Kim Nam-gil | [29] |
Sách
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nhà xuất bản |
---|---|---|
2009 | We're Already Friends: Han Ji-min's Philippines Donation Book | Book Log Company |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2004 | KBS Drama Awards | Diễn viên xuất sắc nhất trong một phim One-act/Drama Special | Déjà vu | Đoạt giải | [30] |
2005 | KBS Drama Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Resurrection | Đoạt giải | [31] |
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Uhm Tae-woong) | Đoạt giải | ||||
2006 | 43rd Grand Bell Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Blue Swallow | Đề cử | |
2007 | 28th Blue Dragon Film Awards | The Cut | Đề cử | ||
MBC Drama Awards | Nữ diên viên xuất sắc | Yi San | Đoạt giải | [32] | |
KBS Drama Awards | Capital Scandal | Đoạt giải | [32] | ||
Cặp đôi xuất sắc nhất với Kang Ji-hwan | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng do cộng đồng mạng bình chọn (cho nữ) | Đoạt giải | ||||
2008 | 44th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2009 | Ministry of Health and Welfare | Bằng khen của Bộ trưởng | — | Đoạt giải | [33] |
2011 | 6th Asia Model Festival Awards | Giải Ngôi sao nổi tiếng BBF | — | Đoạt giải | [34] |
2012 | 46th Taxpayer's Day | Bằng khen của Tổng thống dành cho công dân đóng thuế gương mẫu | — | Đoạt giải | [35] |
1st K-Drama Star Awards | Giải thưởng diễn viên xuất sắc (cho nữ) | Padam Padam | Đoạt giải | [36] | |
6th Mnet 20's Choice Awards | Female Drama Star Ngôi sao nữ của phim truyền hình 20 | Rooftop Prince | Đoạt giải | [37] | |
7th Seoul International Drama Awards | Korean Actress Nữ diễn viên Hàn Quốc xuất sắc | Đoạt giải | [38] | ||
5th Korea Drama Awards | Top diễn viên xuất sắc (nữ) | Đoạt giải | [39] | ||
SBS Drama Awards | Top diễn viên xuất sắc, nữ diễn viên trong một Drama Special | Đoạt giải | [40] | ||
Top 10 Ngôi sao | Đoạt giải | ||||
Cặp đôi xuất sắc nhất với Park Yuchun | Đoạt giải | ||||
2014 | 3rd KOPA & NIKON Press Photo Awards | Nữ diễn viên ăn ảnh nhất | — | Đoạt giải | [41] |
2015 | SBS Drama Awards | Top diễn viên xuất sắc, nữ diễn viên trong một Drama Special | Hyde, Jekyll, Me | Đề cử | |
35th Golden Cinema Festival | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Salut d'Amour | Đoạt giải | [42] | |
2016 | 53rd Grand Bell Awards | The Age of Shadows | Đề cử | ||
2017 | 37th Golden Cinema Festival | Đoạt giải | [43] | ||
53rd Baeksang Arts Awards | Đề cử | ||||
Ministry of Health and Welfare | Giải thưởng sẻ chia hạnh phúc | — | Đoạt giải | [44] | |
2018 | 6th Marie Claire Asia Star Awards | Giải Marie Claire | Miss Baek | Đoạt giải | [45] |
3rd London East Asia Film Festival | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [46][47] | ||
38th Korean Association of Film Critics Awards | Đoạt giải | [48] | |||
39th Blue Dragon Film Awards | Đoạt giải | [49] | |||
5th Korean Film Producers Association Awards | Đoạt giải | [50] | |||
19th Women in Film Korea Festival | Đoạt giải | [51] | |||
Cine 21 Awards | Đoạt giải | [52] | |||
2019 | 10th KOFRA Film Awards | Đoạt giải | [53] | ||
19th Director's Cut Awards | Đoạt giải | [54] | |||
24th Chunsa Film Art Awards | Đề cử | [55] | |||
28th Buil Film Awards | Đề cử | [56] | |||
21st Asian Film Critics Association Awards | Đề cử | ||||
13th Asian Film Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [57] | ||
55th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [58] | ||
10th Korean Popular Culture & Arts Awards | Bằng khen của Thủ tưởng | — | Đoạt giải | [59] | |
38th MBC Drama Awards | Giải thưởng lớn (Daesang) | One Spring Night | Đề cử | [60][61] | |
Top diễn viên xuất sắc, nữ diễn viên đóng trong miniseries thứ tư -thứ năm | Đoạt giải | ||||
2020 | 56th Grand Bell Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Miss Baek | Đề cử |
Danh sách ảnh hưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn vị xuất bản | Năm | Tên danh sách | Thứ hạng | Nguồn |
---|---|---|---|---|
Forbes | 2019 | Những người nổi tiếng Hàn Quốc có quyền lực nhất | 8th | [62] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Reporter, Staff (13 tháng 1 năm 2013). “Han Ji Min During Her College Years "She's A Volunteering Angel"”. KDramaStars (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ 지음, 한지민. “우리 벌써 친구가 됐어요”. aladin. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Actress Han Ji-min's Movie Picks”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Ji-min to stand up for the environment-INSIDE Korea JoongAng Daily”. web.archive.org. 18 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Actress awarded for sharing”. m.koreatimes.co.kr. 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ 조선일보 (13 tháng 8 năm 2020). “'대장금' 신비역 한지민, 데뷔 1년 주연급 성장”. 조선일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b “KBS GLOBAL”. english.kbs.co.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Twitch - [KOREAN TV DRAMA REVIEWS] 부활 - 감독판 (Rebirth - Director's Cut) PART 2”. web.archive.org. 28 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Sky's the Limit for Han Ji-min @ HanCinema”. www.hancinema.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Eric Hurt in Gallant Attempt to Save Han Ji-min”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Stars of TV drama 'Wolf' injured in car accident @ HanCinema”. www.hancinema.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “늑대 (Wolf) Return Set For Summer”. archive.ph. 16 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Super Rookie Ranger”. SBS Global. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Interview :: MBC Global Media”. content.mbc.co.kr. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Joseon Detective mixes wit and tradition”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Jung Woo Sung and Han Ji Min are Lovey-Dovey on Set - Latest K-pop ne…”. archive.ph. 16 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Han Ji Min Likes Her Co-star Jung Woo Sung - Latest K-pop news, Korea…”. archive.ph. 19 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Han Ji-min to star in Park Yuchun drama”. tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “TV series "Rooftop Prince" ready to make the audience raise the roof”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Ji-min takes Mnet drama award”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Ji Min Holds First Fan Meet in Japan - Latest K-pop news, Korean …”. archive.ph. 28 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Han Ji-min Signs with Lee Byung-hun's Agency”. tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Ji Min, YoonA (SNSD) và dàn sao đổ bộ đóng "Happy New Year"”. laodongtre.laodong.vn. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “'Happy New Year' has a star-studded cast”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Shin Min Ah, Kim Woo Bin, Lee Byung Hun, Cha Seung Won and others: Meet the final cast of multi-starrer drama 'Our Blues' - Times of India”. The Times of India (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Upcoming K-Drama "Our Blues" Confirms Possibly The Most Stacked Main Cast Ever — Lee Byung Hun, Shin Min Ah, Kim Woo Bin, Han Ji Min, And MORE”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “'연예가중계' 강수정 하차, 한지민이 새 MC”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
- ^ Lee Min-ji (7 tháng 10 năm 2021). “한지민, 김희애 이어 시네마틱 로드무비 '잠적' 출연 확정(공식)” [Han Ji-min and Kim Hee-ae confirmed to appear in the cinematic road movie 'Sleeping' (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “Kim Nam-gil and Han Ji-min to host BIFF Opening Ceremony”. Actors Kim Nam-gil and Han Ji-min have been chosen to host the 23rd Busan International Film Festival‘s Opening Ceremony.Kim Nam-gil and Han Ji-min wi.. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “고두심, 'KBS연기대상' 대상 수상 ; 역대 연기대상 5관왕”. My Daily (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 1 năm 2005.
- ^ “최진실-손현주등, "나이먹은 커플도 수상한다"(KBS베스트커플상)”. My Daily (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 1 năm 2006.
- ^ a b “2007 Year-end Korean drama awards round-up”. Hancinema. Star Money. 7 tháng 1 năm 2007.
- ^ “한지민, 복지부 장관상 수상”. Newsis (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Winners of 2011 Asia Model Awards”. Hancinema. KBS World. 23 tháng 1 năm 2011.
- ^ “[TD포토] 한지민 '납세도 미모도 대통령 표창감'”. MK (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 3 năm 2012.
- ^ “제1회 '케이 드라마 스타 어워즈' 대상 손현주”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Han Ji-min takes Mnet drama award”. Korea JoongAng Daily. 20 tháng 6 năm 2012.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênseoul
- ^ “Winners At The 5th Korea Drama Awards”. Manila Bulletin via Yahoo!. 5 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Big Winners of 2012 Announced at Drama Awards Ceremonies of Major Broadcasters”. 10Asia. 1 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
- ^ “[TD포토] '2014 코파&니콘 프레스 포토 어워즈' 영광의 얼굴들”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Kim Hye-soo and Sul Kyung-gu to be awarded the Best Actress and Actor”. Hancinema. Segye. 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “한지민, 제37회 황금촬영상 시상식 여우조연상 수상”. Chic News (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Actress awarded for sharing”. The Korea Times. 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ “#BIFF 아시아 스타 어워즈 2018”. Marie Clarie Korea (bằng tiếng Hàn). tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “한지민, 해외서도 빛났다…런던 동아시아 영화제 '여우주연상' 수상”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Han Ji Min win "Best Actress Awards" at LEAFF”. JTBC. 27 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “1987 Tops 38th Korean Film Critics Awards”. Korean Film Biz Zone. 30 tháng 10 năm 2018.
- ^ “'1987' wins best picture at Blue Dragon Awards”. Yonhap News Agency. 23 tháng 11 năm 2018.
- ^ “1987 Takes Home Another Grand Prize at KFPA Awards”. Korean Film Biz Zone. 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “[여성영화인상 종합]한지민·이언희 감독 등, 올해 가장 빛낸 여성영화인”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 12 năm 2018.
- ^ “[2018년 총결산⑥] 올해의 여자배우 - <미쓰백> 한지민”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 12 năm 2018.
- ^ “'올해의 영화상' 이성민X한지민, 남녀주연상..작품상 '공작'[종합]”. Osen (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “[디렉터스컷]'기생충', 봉준호 감독상+송강호 男배우상 포함 4관왕..女배우상 한지민(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Trung). 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019 춘사영화제, 7월 18일 개최..트로피 주인공 누구?”. K Starnews (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
- ^ “28th Buil Film Awards Nominees 2019”. HanCinema. 28 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Asian Film Awards: South Korea's 'Burning' Tops Nominations”. Hollywood Reporter. 1 tháng 11 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênbaeksang
- ^ “양희은X김혜자 문화훈장 받는다, 송가인 NCT127 등 장관표창”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 10 năm 2019.
- ^ “김동욱, 영예의 대상…'특별근로감독관 조장풍' 5관왕 겹경사 [MBC 연기대상](종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
- ^ “김동욱, '2019 MBC 연기대상' 대상 수상 "꿈 같은 순간"[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
- ^ Kim, Min-soo (23 tháng 4 năm 2019). 파워 셀럽 40인은 누구? [Who are the 40 power celebrities?]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Han Ji-min trên HanCinema
- Han Ji-min tại Korean Movie Database
- Han Ji-min trên IMDb