Bước tới nội dung

Hanazawa Kana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hanazawa Kana
Hanazawa Kana tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo năm 2019
Sinh25 tháng 2, 1989 (35 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1990 - nay
Chiều cao158 cm (5 ft 2 in)
Phối ngẫu
Ono Kenshō (cưới 2020)
Websitehttps://hanazawakana-music.net

Hanazawa Kana (花澤 (はなざわ) 香菜 (かな) (Hoa-Trạch Hương-Thái)? sinh ngày 25 tháng 2 năm 1989) là một seiyuu, ca sĩ và diễn viên do Công ty giới thiệu tài năng Osawa đại diện.[1] Cô được biết đến nhiều nhất khi cô tham gia lồng giọng cho nhiều nhân vật chính trong nhiều anime nổi tiếng. Ngoài lồng giọng, cô còn tham gia thực hiện các bài hát chủ đề của anime và game.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Hanazawa vào năm 2010

Hanazawa bắt đầu tham gia diễn xuất khi còn học mẫu giáo. Cô xuất hiện thường xuyên tại chương trình tạp kỹ Yappari Sanma Daisensei.[2]

Vào năm 2003, cô lần đầu tiên tham gia lồng tiếng trong vai Holly trong Last Exile.[1] Năm 2006, cô tham gia lồng tiếng cho nhân vật Ryoko Kaminagi trong Zegapain.

Hanazawa vào đại học năm 2007, trong cùng khoảng thời gian đó, cô bắt đầu ghi được dấu ấn trong lòng khán giả qua những vai lồng tiếng như Suou trong Darker than Black: Gemini of the Meteor, Nadeko Sengoku trong Bakemonogatari, Angel / Kanade Tachibana trong Angel Beats, và Anri Sonohara trong Durarara!!.[3] Năm 2010, cô được thính giả của chương trình radio Nonko and Nobita's Anime Scramble bình chọn là "Nữ diễn viên lồng tiếng nữ xuất sắc nhất".[4] Năm 2007, cô tốt nghiệp đại học và được nhận vào làm viên lồng tiếng tại Công ty giới thiệu tài năng Osawa. Cuối năm 2010, cô được mời tham dự đại hội anime Anime Festival Asia tại Singapore.[3]

Vào ngày 23 tháng 2 năm 2012, có thông báo rằng Hanazawa sẽ ra mắt trang web chính thức của mình. Vài ngày sau, trong sự kiện "Kana Hanazawa Solo Debut Presentation Party", thông báo rằng cô ấy sẽ phát hành bốn đĩa đơn trong vòng một năm: "Hoshizora Destination" (星空 ☆ デ ィ ス テ ィ ネ ー シ ョ ン?) Phát hành vào ngày 25 tháng 4,[5] "Hatsukoi no Oto" (初恋ノオト?),[6] phát hành ngày 18 tháng 7; "Happy Endings", phát hành ngày 24 tháng 10, bài hát này được sử dụng làm bài hát chủ đề cho anime Zetsuen no Tempest,[7]. Bài "Silent Snow", phát hành ngày 16 tháng 1, 2013.[8]. Album đầu tiên của cô, Claire được phát hành ngày, 2013 và sau đó là album 25, phát hành ngày 26 tháng 2, 2014. Vào tháng 4 năm 2015, cô phát hành album thứ ba mang tên Blue Avenue , và sau đó tham gia một chuyến lưu diễn tại Nippon Budokan vào ngày 3 tháng 5.[9][10] Bản phát hành Blu-ray của buổi lưu diễn, Live Avenue, bán được hơn 3,731 bản. Đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng Japan's Animation Blu-ray Disc từ ngày 2 đến ngày 8 tháng 11 năm 2015.[11] Hanazawa giành giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Seiyu lần thứ 9. Sau đó cô đã giành được giải thưởng Nữ diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất của Newtype. Hanazawa đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh live-action đầu tiên của cô, Kimi ga Inakucha Dame Nanda (君がいなくちゃだめなんだ?, It's Definitely No Good You're Not Here). Bộ live-action sau đó đứng thứ 10 trong bảng xếp hạng Oricon's Blu-ray Disc Chart.[12] Vào tháng 4 năm 2017, Hanazawa chuyển đến công ty thu âm Sacra Music trực thuộc Sony Music Entertainment Japan.[13]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2017, trong một buổi live stream quảng bá cho việc phát hành Opportunity, Hanazawa xác nhận cô và Ono Kensho đang hẹn hò, sau khi Shūkan Bunshun công bố những thông báo mới về mối quan hệ của họ.[14][15][16] Vào ngày 8 tháng 7, 2020, họ chính thức cưới nhau.[17]

Các vai lồng giọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vai nhân vật chính được tô đậm.

2003
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017

2019

2021

2023

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Nakagami, Yoshikatsu et al. "Voice Actress Spotlight". Newtype USA 6 (11) 144–145. November 2007. ISSN 1541-4817.
  2. ^ “Toyota Wishes Kana Hanazawa A Happy Birthday”. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b “AFAX/An angelic voice that will melt your heart away!”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ ノン子とのび太のアニメスクランブル: 第1027回 12月19日放送分、アニメグランプリ2010発表!前編 (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ 星空☆ディスティネーション [Hoshizora Destination]. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ 初恋ノオト [Hatsukoi no Oto]. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Happy Endings”. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “Silent Snow”. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ Matcha. “Kana Hanazawa's First Budokan Performance - MATCHA - Japan Travel Web Magazine”. MATCHA – Japan Travel Web Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “Kana Hanazawa Holds 1st Budōkan Solo Concert”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, November 2–8”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, June 1–7”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “ソニー、新レーベル『SACRA MUSIC』4月発足 Kalafina、ClariSら擁し海外展開”. Oricon. ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ “「君の名は。」&「黒子のバスケ」人気声優の熱愛同棲を「文春砲Live」がスクープ撮”. Shūkan Bunshun (bằng tiếng Nhật). Bungeishunjū. ngày 18 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ “花澤香菜、小野賢章との交際を生報告「真剣にお付き合いさせていただいております」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ Sherman, Jennifer (ngày 20 tháng 2 năm 2017). “Voice Actor Kensho Ono Confirms Relationship With Kana Hanazawa”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ Morissy, Kim (ngày 7 tháng 7 năm 2020). “Kensho Ono, Kana Hanazawa Announce Their Marriage”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ From game's official website http://tog.namco-ch.net/

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]