Hoàng Hoa (chính khách)
Hoàng Hoa 黄华 | |
---|---|
Chức vụ | |
Ủy viên Thường vụ Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 11 năm 1987 – 12 tháng 10 năm 1992 4 năm, 345 ngày |
Nhiệm kỳ | tháng 6 năm 1983 – tháng 4 năm 1988 |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 9 năm 1980 – 4 tháng 5 năm 1982 1 năm, 236 ngày |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 12 năm 1976 – 19 tháng 11 năm 1982 5 năm, 352 ngày |
Tiền nhiệm | Kiều Quán Hoa |
Kế nhiệm | Ngô Học Khiêm |
Đại sứ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Canada | |
Nhiệm kỳ | tháng 7 năm 1971 – tháng 11 năm 1971 |
Nhiệm kỳ | tháng 3 năm 1966 – tháng 9 năm 1969 |
Đại sứ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Ghana | |
Nhiệm kỳ | tháng 8 năm 1960 – tháng 12 năm 1965 |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | Hà Bắc | 25 tháng 1, 1913
Mất | 24 tháng 11, 2010 Bắc Kinh | (97 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Hoàng Hoa (Giản thể: 黄华; Bính âm: Huáng Huá; (25 tháng 1 năm 1913 – 24 tháng 11 năm 2010), người tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc, là Thứ trưởng các vấn đề đối ngoại và Bộ trưởng Ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ 1976 đến 1982.[1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng Hoa bắt đầu sự nghiệp của mình với vai trò là một biên dịch viên. Ông là thông ngôn tiếng Anh cho chủ tịch Mao Trạch Đông sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc chiến thắng Quốc Dân Đảng. Vào đầu thập niên 1950, ông trở nên nổi bật với vai trò là một nhà ngoại giao có hiệu quả. Ông đã từng tham gia thảo luận về thỏa thuận đình chiến trong Chiến tranh Triều Tiên vào năm 1953, tiếp xúc ban đầu với Hoa Kỳ tại Warsaw, Ba Lan (1958), và Trung Quốc giành được ghế tại Liên Hợp Quốc (1971). Ông cũng từng ký Hiệp ước Hòa bình và Hưu nghị Trung – Nhật với Ngoại trưởng Nhật Bản Sonoda vào ngày 12 tháng 8 năm 1978. Với vai trò Ngoại trưởng Trung Quốc, năm 1980 ông đã tuyên bố rằng sẽ không cần thiết để khiến Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc có căn cứ quân sự tại Hồng Kông. Lãnh đạo tối cao Đặng Tiểu Bình khi đó đã khiển trách ông là "ăn nói bậy bạ".
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1944, Hoàng Hoa kết hôn với Hà Lý Lương (sinh tháng 7 năm 1926). Đôi vợ chồng có hai con trai và một con gái.[2]
Ngày 24 tháng 11 năm 2010, Hoàng Hoa qua đời tại Bắc Kinh, ở tuổi 97.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Barboza, David (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Huang Hua, 97, a Diplomat Who Served China, Dies”. New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010.
Huang Hua, a Communist Party revolutionary who was China’s foreign minister during the 1970s and early 1980s and helped China restore diplomatic relations with the United States, died Wednesday in Beijing. He was 97.
- ^ “何理良:和黄华携手走过的日子”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
- ^ Brown, Kerry (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Huang Hua obituary”. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Huang Hua – Obituary in The Independent – ngày 7 tháng 12 năm 2010
- Biography from Ministry of Foreign Affairs of the People's Republic of China
- Huang Hua, pivotal in diplomacy, dies, South China Morning Post, November 25th 2010 Lưu trữ 2012-03-21 tại Wayback Machine
- http://www.guardian.co.uk/world/2010/nov/25/huang-hua-obituary