Bước tới nội dung

Jordon Ibe

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jordon Ibe
Ibe trong màu áo Liverpool năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jordon Ashley Femi Ibe[1]
Ngày sinh 8 tháng 12, 1995 (28 tuổi)
Nơi sinh Bermondsey, Nam Luân Đôn, Anh
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9+12 in)[2]
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Derby County
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2007 Charlton Athletic
2007–2011 Wycombe Wanderers
2012–2013 Liverpool
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Wycombe Wanderers 7 (1)
2012–2016 Liverpool 41 (1)
2014Birmingham City (mượn) 11 (1)
2014–2015Derby County (mượn) 20 (5)
2016–2020 AFC Bournemouth 78 (3)
2020– Derby County 1 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 U-18 Anh 2 (0)
2013–2014 U-19 Anh 6 (4)
2014 U-20 Anh 3 (0)
2015–2016 U-21 Anh 4 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2020

Jordon Ashley Femi Ibe (/ˈb/; sinh 8 tháng 12 năm 1995)[3] là một cầu thủ chuyên nghiệp người Anh chơi cho Bournemuoth ở vị trí tiền vệ cánh. Ibe đã từng chơi cho Wycombe Wanderers, được đem cho mượn tại Birmingham CityDerby County. Anh cũng đã chơi cho đội tuyển bóng đá U-18 tới U-21 của Anh.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Bermondsey, Luân Đôn, Ibe gia nhập đội trẻ Wycombe Wanderers vào năm 2007 ở tuổi 12, sau được thả ra khỏi đội trẻ Charlton Athletic.

Vào ngày 20 tháng 12, câu lạc bộ Liverpool đã ký hợp đồng Ibe lúc đó còn 16 tuổi với một khoản phí không được tiết lộ. Lúc đầu, anh tham gia với đội U-18.

2012-2013

Ibe đã được gọi lên băng ghế dự bị cho các trận đấu ở Premier League. Tại Southampton vào ngày 16 tháng 3 năm 2013; Ibe vẫn chưa được sử dụng. Hai tháng sau, Ibe có trận ra mắt Premier League trong trận đấu cuối cùng của mùa giải trong đội hình xuất phát và giúp Philippe Coutinho có bàn thắng duy nhất của trận đấu trước Queens Park Rangers. Anh được thay ra ở phút thứ 63 bởi Fabio Borini sau khi đưa vào một màn trình diễn tích cực.

2013-2014

Vào mùa giải 2013-14, Ibe được giao chiếc áo số 33 bỏ trống của Jonjo Shelvey. Ibe có trận đầu tiên của mùa giải vào ngày 27 tháng 8, chơi 120 phút khi Liverpool đánh bại Notts County 4-2 sau hiệp phụ tại League Cup vòng thứ hai. Ngày 8 tháng 2 năm 2014, Ibe có lần xuất hiện thứ hai của mình tại Premier League khi vào sân thay người ở phút 76 trong chiến thắng 5-1 trước Arsenal. Ngày 21 tháng 2 năm 2014, Ibe được cho mượn tại Birmingham City cho đến khi mùa giải kết thúc. Ibe đã có 11 lần ra sân, ghi bàn thắng mở tỉ số từ khoảng cách 18 m trong trận thắng 3-2 tại Millwall, và đã tham gia vào bàn thắng của Paul Caddis giúp đội hòa 2-2 với Bolton Wanderers và cứu Birmingham khỏi xuống chơi ở League One.

2015-2016

Vào ngày 5 tháng 11 năm 2015, Ibe ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool trong chiến thắng trước Rubin Kazan ở vòng bảng Europa League với tỉ số 1-0. Sau khi thay thế Philippe Coutinho ở phút thứ 18, anh ghi bàn thắng duy nhất trong phút 37, khi Liverpool đánh bại Stoke City tại sân vận động Britannia trong trận lượt đi bán kết League Cup vào ngày 5 tháng 1 năm 2016. Ibe ghi bàn thắng đầu tiên của mình tại Premier League vào ngày cuối cùng của mùa giải trong trận hòa 1-1 West Bromwich Albion.

A.F.C. Bournemouth

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 14 tháng 7 năm 2016, Ibe gia nhập Bournemouth với kỷ lục của CLB là 15 triệu bảng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2020[4][5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải quốc nội Cúp FA Cúp EFL Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Wycombe Wanderers 2011–12[6] League One 7 1 1 0 2 0 1[a] 0 11 1
Liverpool 2012–13[7] Premier League 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
2013–14[8] Premier League 1 0 0 0 1 0 2 0
2014–15[9] Premier League 12 0 2[b] 0 14 0
2015–16[10] Premier League 27 1 3 0 5 2 6[b] 1 41 4
Tổng cộng 41 1 3 0 6 2 8 1 58 4
Birmingham City (mượn) 2013–14[8] Championship 11 1 11 1
Derby County (mượn) 2014–15[9] Championship 20 5 1 0 3 0 24 5
AFC Bournemouth 2016–17[11] Premier League 25 0 1 0 0 0 26 0
2017–18[12] Premier League 32 2 2 0 4 0 38 2
2018–19[13] Premier League 19 1 1 0 4 2 24 3
2019–20[14] Premier League 2 0 0 0 2 0 4 0
Tổng cộng 78 3 4 0 10 2 92 5
Derby County 2020–21[15] Championship 1 0 0 0 0 0 1 0
Tổng sự nghiệp 158 11 9 0 21 4 9 1 197 16
  1. ^ Số trận ra sân tại Football League Trophy
  2. ^ a b Số trận ra sân tại UEFA Europa League

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “List of Players under Written Contract Registered Between 01/07/2012 and 31/07/2012” (PDF). The Football Association. tr. 44. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Player profile: Jordon Ibe”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ “Jordon Ibe Profile”. skysports.com. Sky Sports. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Jordon Ibe”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ “Jordan Ibe Stats”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2011/2012”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2012/2013”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ a b “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2013/2014”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ a b “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2014/2015”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ “Trận thi đấu của Jordon Ibe trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]