Bước tới nội dung

Magas

Magas
Магас
—  Thị xã[1]  —
Quang cảnh thị xã Magas từ Tháp Magas
Quang cảnh thị xã Magas từ Tháp Magas

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Magas
Map
Magas trên bản đồ Nga
Magas
Magas
Vị trí của Magas
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangIngushetia[1]
Thành lập1995[2]
Vị thế Thị xã kể từ2000[2]
Chính quyền
 • Thành phầnHội đồng Thị xã[3]
 • Lãnh đạo[4]Makhmud Inarkiyev[4]
Diện tích[5]
 • Tổng cộng12,6261 km2 (48,750 mi2)
Độ cao200 m (700 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[6]
 • Tổng cộng2.502
 • Ước tính (2018)[7]8.771 (+250,6%)
 • Mật độ0,020/km2 (0,051/mi2)
 • ThuộcThị xã trực thuộc nước cộng hòa Magas[8]
 • Thủ phủ củaCộng hòa Ingushetia[1]
 • Thủ phủ củaThị xã trực thuộc nước cộng hòa Magas[8]
 • Okrug đô thịOkrug đô thị Magas[9]
 • Thủ phủ củaOkrug đô thị Magas[9]
Múi giờGiờ Moskva Sửa đổi tại Wikidata[10] (UTC+3)
Mã bưu chính[11]386001
Mã điện thoại+7 8734
OKTMO26701000001
Trang webwww.adm-magas.ru

Magas (tiếng Nga: Мага́с, tiếng Ingush: Магас) là thị xã thủ đô của Cộng hòa Ingushetia, Nga. Nó được thành lập vào năm 1995 và thay thế Nazran làm thủ đô nước cộng hòa vào năm 2002. Do sự đặc biệt này, Magas là thủ phủ nhỏ nhất của một chủ thể liên bang ở Nga. Dân số: 8.771 (2019), 5.841 (2010), 272 (2002).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Ingushetia ra đời vào năm 1992, sau khi được tách ra từ CHXHCNXVTT Chechen-Ingush. Nazran, thị xã lớn nhất trong số ba thị xã của nước cộng hòa mới, được đặt làm thủ đô tạm thời.

Phủ Chủ tịch

Năm 1995, Chủ tịch Ruslan Aushev thành lập Magas chỉ cách Nazran vài km về phía nam, lấy tên theo thành phố Maghas thời Trung Cổ.[12] Thị xã mới được cho là chỉ phục vụ nhu cầu hành chính.

Nó thay thế Nazran, trở thành thủ đô của nước cộng hòa vào năm 2002.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Quang cảnh Magas

Magas nằm ở khu vực phía tây của Ingushetia, trên biên giới với huyện Prigorodny của Bắc Ossetia-Alania. Nó được bao quanh bởi huyện Nazranovsky. Các khu định cư gần nhất là Ekazhevo, thành phố NazranAli-Yurt. Thị xã cách thủ đô Vladikavkaz của Bắc Ossetia-Alania 30 km.

Vị thế hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Lối vào Magas

Magas là thủ đô của nước cộng hòa.[1] Trong khuôn khổ của các đơn vị hành chính, nó được hợp nhất thành thị xã trực thuộc nước cộng hòa Magas - một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện.[8] Là một đơn vị đô thị, thị xã trực thuộc nước cộng hòa Magas được hợp nhất thành Okrug đô thị Magas.[9]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Magas có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen: Dfb) với mùa hè ấm áp và mùa đông lạnh giá.

Dữ liệu khí hậu của Magas
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 0.2
(32.4)
1.7
(35.1)
7.1
(44.8)
15.0
(59.0)
21.1
(70.0)
24.8
(76.6)
27.1
(80.8)
26.6
(79.9)
21.6
(70.9)
15.3
(59.5)
7.8
(46.0)
2.5
(36.5)
14.2
(57.6)
Trung bình ngày °C (°F) −3.7
(25.3)
−2.6
(27.3)
2.5
(36.5)
8.9
(48.0)
15.0
(59.0)
18.6
(65.5)
21.0
(69.8)
20.5
(68.9)
15.6
(60.1)
9.9
(49.8)
3.7
(38.7)
−1.2
(29.8)
9.0
(48.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −7.6
(18.3)
−6.8
(19.8)
−2.1
(28.2)
2.9
(37.2)
8.9
(48.0)
12.4
(54.3)
15.0
(59.0)
14.4
(57.9)
9.6
(49.3)
4.5
(40.1)
−0.3
(31.5)
−4.9
(23.2)
3.8
(38.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 26
(1.0)
28
(1.1)
42
(1.7)
69
(2.7)
110
(4.3)
134
(5.3)
101
(4.0)
82
(3.2)
61
(2.4)
46
(1.8)
40
(1.6)
31
(1.2)
770
(30.3)
Nguồn: [13]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số của Magas, với một trăm cư dân vào thời điểm ban đầu, đã tăng lên vào đầu những năm 2010.[2][14]

Dân số theo thời gian
2001 2002 2003 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
100 275 300 337 338 354 415 2.502 2.581 3.367 4.106 4.756 5.841

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Magas phục vụ thị xã và thành phố Nazran gần đó. Ga xe lửa gần nhất là ở Nazran.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Hiến pháp Cộng hòa Ingushetia, Điều 108
  2. ^ a b c (tiếng Nga) Magas on mojgorod.ru
  3. ^ Town Council of Magas
  4. ^ a b Official website of Magas. Biography of Makhmud Khasultanovich Inarkiyev Lưu trữ tháng 7 21, 2015 tại Wayback Machine, Head of Magas (tiếng Nga)
  5. ^ Official website of Magas. History Lưu trữ 2015-05-24 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
  6. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  7. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ a b c Государственный комитет Российской Федерации по статистике. Комитет Российской Федерации по стандартизации, метрологии и сертификации. №ОК 019-95 1 января 1997 г. «Общероссийский классификатор объектов административно-территориального деления. Код 26 401», в ред. изменения №278/2015 от 1 января 2016 г.. (Ủy ban Thống kê Nhà nước Liên bang Nga. Ủy ban của Liên bang Nga về Tiêu chuẩn hóa, Đo lường và Chứng nhận. #OK 019-95 1 tháng 1, 1997 Phân loại đối tượng đơn vị hành chính của Nga (OKATO). Code 26 401, sửa đổi bởi Sửa đổi #278/2015  1 tháng 1, 2016. ).
  9. ^ a b c Luật #5-RZ
  10. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  12. ^ D.V.Zayats (2001). “Maghas – "The Sun City" – New Capital of Ingushetia”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “Climate: Magas”. Climate-Data.org. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ (tiếng Nga) Population statistics of Ingushetia 2006-2012 Lưu trữ 2017-05-10 tại Wayback Machine
  • 27 февраля 1994 г. «Конституция Республики Ингушетия», в ред. Закона №1-РЗП от 8 мая 2013 г. «О поправке к Конституции Республики Ингушетия». Опубликован: Сборник Конституций субъектов Федерации "Конституции Республик в составе Российской Федерации", выпуск 1, 1995. (ngày 27 tháng 2 năm 1994, Hiến pháp Cộng hòa Ingushetia, sửa đổi bởi Luật #1-RZP  ngày 8 tháng 5 năm 2013 Về việc sửa đổi Hiến pháp của Cộng hòa Ingushetia. ).
  • Народное Собрание Республики Ингушетия. Закон №5-РЗ от 23 февраля 2009 г. «Об установлении границ муниципальных образований Республики Ингушетия и наделении их статусом сельского поселения, муниципального района и городского округа», в ред. Закона №9-РЗ от 4 марта 2014 г. «О внесении изменений в Закон Республики Ингушетия "Об установлении границ муниципальных образований Республики Ингушетия и наделении их статусом сельского поселения, муниципального района и городского округа"». Вступил в силу со дня официального опубликования. Опубликован: "Ингушетия", №26–27, 3 марта 2009 г. (Hội đồng nhân dân Cộng hòa Ingushetia. Luật #5-RZ ngày 23 tháng 2 năm 2009 Về việc thiết lập ranh giới của các đô thị của Cộng hòa Ingushetia và cấp địa vị của một khu định cư nông thôn, quận đô thị và Okrug đô thị, sửa đổi bởi Luật #9-RZ  4 tháng 3 năm 2014. Có hiệu lực từ ngày công bố chính thức đầu tiên.).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]