Bước tới nội dung

Matsui Jurina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Matsui Jurina
松井 珠理奈
Jurina tại Sự kiện Bắt tay và Chụp ảnh Tsugi no Ashiato Theater ver. ngày 3 tháng 5 năm 2014.
Sinh8 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
Aichi, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2008–nay
Người đại diệnIrving
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiJ-pop
Nhạc cụHát
Hãng đĩa
Cùng AKB48
Cùng SKE48
Hợp tác với
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2020–nay
Thể loạiVlog
Tổng lượt xem726,484

Matsui Jurina (まつじゅ (Tùng Tỉnh Châu Lý Nại) Matsui Jurina?, sinh ngày 8 tháng 3 năm 1997) là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhân vật truyền hình & YouTuber người Nhật Bản, cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản SKE48 kiêm cựu thành viên kiêm nhiệm Team K AKB48 (2012–2015) và được biết đến như là Át chủ bài của nhóm. Cô góp mặt trong top 10 của nhiều cuộc tổng tuyển cử hàng năm của AKB48 và đã chiến thắng tổng tuyển cử năm 2018.[1]

Jurina ra mắt năm 11 tuổi, là một trong những thành viên thế hệ đầu tiên của SKE48 và được giao cho vị trí center cho đĩa đơn "Ōgoe Diamond" của AKB48, biến cô trở thành thành viên đầu tiên thuộc nhóm nhạc chị em của AKB48 tham gia và làm center trong đội hình chính cho đĩa đơn của nhóm. Cô tốt nghiệp SKE48 năm 2021 với đĩa đơn cuối cùng "Koiochi Flag".

Là nghệ sĩ solo, Matsui đóng nhiều vai phụ và có vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình kinh dị Death Cash (2016). Cô đã phát hành album solo đầu tiên tự viết của mình Privacy vào ngày 5 tháng 10 năm 2019[2]. Sau khi tốt nghiệp, Matsui hoạt động tích cực như một nhân vật truyền hình và thỉnh thoảng tham gia các sự kiện thể thao, đặc biệt là đấu vật chuyên nghiệp. Hiện Jurina được quản lý bởi Irving.[3]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Jurina Matsui sinh ngày 8 tháng 3 năm 1997, tại Kasugai[4], tỉnh Aichi, là con duy nhất của Matsui Yumiko, một bác sĩ thẩm mỹ[5][6]. Matsui thích ca hát từ khi còn học mẫu giáo, sau đó bắt đầu thích khiêu vũ khi cô bắt đầu theo học trường dạy nhảy hip-hop vào khoảng năm lớp 3 của trường tiểu học[7]. Nghĩ rằng ca hát và nhảy múa là những gì thần tượng làm, Matsui bắt đầu đặt mục tiêu trở thành một thần tượng.[8]

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

2008–2012: Ra mắt với "Ōgoe Diamond" và SKE48

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2008, Matsui Jurina tham gia thử giọng cho SKE48 và đã cùng với 22 thí sinh khác được chọn cho team S và ra mắt vào ngày 5/10 tại nhà hát[9]. Cũng vào năm đó, cô tham gia thu âm đĩa đơn "Ōgoe Diamind" của AKB48 và được chọn làm center cũng như góp mặt trong ảnh bìa ca khúc. Đây là lần đầu tiên một đĩa đơn của AKB48 có sự góp mặt của một thành viên trong nhóm chị em. Cô đã tham gia vào rất nhiều đĩa đơn của cả 2 nhóm.

Vao năm 2009, cô được chọn làm center 1 lần nữa cho đĩa đơn thứ 11 "10nen Sakura" của AKB48 cùng với Maeda Atsuko[10]. Kể từ đó, Matsui tiếp tục tham gia vào đội hình chính trong các đĩa đơn của AKB48 cho đến năm 2018, ngoại trừ các đĩa đơn mà đội hình được quyết định bởi các giải đấu oẳn tù tì[11]. Vào tháng 8, Matsui đảm nhận vai trò nhảy chính cho đĩa đơn đầu tay "Tsuyoki Mono yo" của SKE48 sau đó tiếp tục giữ vị trí đó cho đến "Mae Nomeri" vào năm 2015.[12][13]

Năm 2011, Matsui đóng vai chính trong video âm nhạc cho đĩa đơn thứ 20 "Sakura no Ki ni Narō" của AKB48.[14]

2012–2017: Hoạt động cùng AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 2012, sau vụ lùm xùm khiến thành viên Hirajima Natsumi và Yonezawa Rumi rời AKB48[15], Jurina được thêm vào nhóm với tư cách là thành viên kiêm nhiệm tạm thời[16]. Sau đó, cô có buổi biểu diễn đầu tiên tại Nhà hát AKB48 vào ngày 1/6[17]. Vào ngày 18/9, Matsui được công bố là một trong những center biểu diễn cho đĩa đơn thứ 28 "Uza" của AKB48 cùng với Oshima Yuko, và biểu diễn bài hát lần đầu tại giải đấu oẳn tù tì của nhóm.[18]

Tại giải đấu oẳn tù tì tiếp theo vào năm 2013, cô trở thành người chiến thắng sau khi đánh bại 83 thành viên, giúp cô giành được vị trí center cho đĩa đơn thứ 34 "Kimi no Hohoemi wo Yume ni Miru"[19][20]. Vào năm 2015, bài hát solo đầu tiên của Matsui "Akai Pinhiiru to Professor" được phát hành trong cho album phòng thu thứ 6 Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe ! của AKB48[21]

Trong buổi phát sóng AKB48 All Night Nippon vào ngày 21/10/2015, Matsui thông báo sẽ chấm dứt vị trí kiêm nhiệm của mình tại AKB48 Team K sau 3 năm để hoạt động cho SKE48.[22] Sau đó, cô đã có buổi biểu diễn cuối cùng tại Nhà hát vào ngày 24/12[23].

Năm 2017, Matsui phát hành bài hát tự viết đầu tiên "Hana Uranai" và nằm trong album phòng thu thứ 2 Kakumei no Oka của SKE48. Matsui nói rằng bài hát bao gồm cảm xúc của cô đối với các thành viên thế hệ đầu tiên[24]. Vào tháng 5, Matsui với Miyawaki Sakura góp mặt trong đĩa đơn "Negaigoto no Mochigusare" của AKB48[25]

2018–2019: Tạm dừng hoạt động và album solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 5/2018, Jurina là 1 trong 2 thành viên SKE48 tham gia chương trình thực tế sống còn Produce 48. Ngày 16 tháng 6, lúc thông báo kết quả tổng tuyển cử của AKB48 ở Nagoya Dome, Jurina đã ngất xỉu trên sân khấu và phải được mang vào bên trong để nghỉ ngơi trước khi quay lại[26]. Vào cuối đêm đó, cô đứng hạng 1 với 194.453 phiếu bầu và sẽ đảm nhiệm vị trí center trong đĩa đơn thứ 53 của AKB48[27]. Vào ngày 7/7, quản lý SKE48 Hiroshi Yuasa thông báo cô sẽ đóng băng mọi hoạt động cho đến khi ổn định sức khỏe[28]. Mnet cũng thông báo cô sẽ rời khỏi chương trình Produce 48 nơi cô đứng thứ 13 trong kết quả bình chọn tập 5 với 329.455 phiếu bầu. Việc cô chiến thắng và đóng băng hoạt động đã khiến cô trở thành 1 trong 3 thần tượng được tìm kiếm nhiều nhất trong nửa đầu năm 2018 theo Yahoo! Japan[29].

Cô trở lại vào ngày 6/9 và bất ngờ xuất hiện tại nhà hát SKE48 để thông báo sự trở lại của mình[30]. Do việc tạm dừng hoạt động, cô đã không thể tham gia quá trình ghi âm và quay MV cho single Sentimental Train của mình. Sự xuất hiện của cô được thay thế tạm thời bằng storyboard và ảnh CG trong phiên bản chưa hoàn chỉnh của MV. Vào ngày 15/11, phiên bản hoàn chỉnh của MV và bài hát được phát hành và những ai mua CD có thể xem nó qua mã số seri trên đĩa.[31]

Vào ngày 5/10/2019, cũng là kỷ niệm 11 năm ra mắt, cô phát hành album solo đầu tay Privacy dưới trướng Showroom Records. Một đĩa đơn phát hành trước đó "KMT Dance" đã được phân phối vào ngày 28/8[32]. Tất cả 9 bài hát trong album đều do Matsui viết lời và Inoue Yoshimasa sáng tác. Việc phát hành album được đề xuất bởi nhà sản xuất Yasushi Akimoto sau khi chứng kiến ​​lời bài hát và giọng hát của Matsui đã thu hút người hâm mộ thông qua các buổi trực tiếp của cô trên Showroom[33]

2020 – nay: Tốt nghiệp SKE48

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 7/2/2020, cô tuyên bố tốt nghiệp SKE48. Buổi hòa nhạc tốt nghiệp dự kiến ​​được tổ chức tại Nippon Gaishi Hall vào ngày 26-27/9 và buổi biểu diễn chia tay vào ngày 5/10 tại nhà hát SKE48, nhưng sau đó đã bị hoãn lại do đại dịch COVID-19 ở Nhật Bản[34]

Để kỷ niệm lễ tốt nghiệp sắp tới, SKE48 và Chukyo TV đã phát động một triển lãm ảo trả phí "Jurina's Share Room" với hơn 100 nội dung lấy từ 12 năm sự nghiệp của cô. Trang web đặc biệt đã được mở trong một thời gian giới hạn trong khoảng 3 / được chia thành 3 mùa bắt đầu từ ngày 9 / 1/2021[35]

Đĩa đơn cuối cùng của Matsui cho SKE48 "Koiochi Flag" được phát hành vào ngày 3 tháng 2/2021[36]. 68 thành viên SKE48 đã tham gia vào quá trình thu âm bài hát và video âm nhạc[37]. Ngoài ra, Matsui cũng ra mắt nhóm nhỏ Black Pearl từ các thành viên mà cô "cảm thấy họ sẽ là tương lai của SKE48"[38]. Cô ấy tham gia vào mọi quá trình, bao gồm sáng tác, vũ đạo và trình diễn[39]. Matsui cũng đã viết lời cho bài hát tốt nghiệp "Memories (Itsu no Hi Ka Aeru Made)" (Memories ~いつの日か会えるまで~?)[40]. Đĩa đơn đã giành được vị trí đầu tiên trên Oricon Singles Weekly Chart, đánh dấu chiến thắng thứ 23 của SKE48 trên bảng xếp hạng, đưa nhóm trở thành nghệ sĩ nữ thứ 5 có nhiều lần đạt vị trí số 1 trong lịch sử sau AKB48, Hamasaki Ayumi , Matsuda Seiko và Nogizaka46[41].

Vào ngày 11/4/2021, buổi hòa nhạc tốt nghiệp của Matsui được tổ chức tại Nippon Gaishi Hall chia thành 2 buổi diễn ngày và tối, với số lượng khán giả chưa đến 50% sức chứa[42][43]. Matsui đã tham gia lên kế hoạch cho buổi hòa nhạc[44]. Chương trình ban ngày có sự góp mặt của các đô vật Pro Wrestling Noah, Naomichi Marufuji, Kaito Kiyomiya, Yo-Hey và Yoshiki Inamura, cũng như trình diễn một số bài hát ban đầu do các thành viên chính từ AKB48 hát[42]. Buổi diễn tối có sự góp mặt của các thành viên thế hệ đầu tiên tại SKE48. Matsui cũng đã nhận được các video chúc mừng từ các cựu thành viên AKB48 và SKE48, một số thành viên AKB48 Group bên ngoài Nhật Bản và Kenny Omega. Vào cuối buổi diễn, cô và tất cả các thành viên SKE48 đã hát "Orange Bus" (オ レ ン ジ の バ ス), một bài hát tự viết chưa được phát hành và chưa được ghi âm của cô[43]. Bài sau đó phát hành ngày 19/5[45]

Matsui có buổi biểu diễn cuối cùng với tư cách là thành viên SKE48 vào ngày 29/4 tại Nhà hát SKE48, kết thúc sự nghiệp thần tượng 13 năm. Tuy nhiên, Matsui chỉ xuất hiện 48 phút trong chương trình sau một loạt màn trình diễn solo của các thành viên đàn em, cô nói muốn họ tích lũy kinh nghiệm[46]. Vào cuối chương trình, Matsui bày tỏ ý định hoạt động như một nữ diễn viên và nhân vật truyền hình trong tương lai[47].

Sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Matsui có lần đầu tiên tham gia diễn xuất khi đóng vai chính trong bộ phim Waya! Uchuu Ichi no Osekkai Daisakusen năm 2011[48]. Cô và thành viên khác của SKE48 là Yagami Kumi đã được giao vai trong phim sau khi đạo diễn Yo Kohatsu tổ chức buổi thử giọng cho 57 thành viên SKE48 tại nhà hát của họ[49]. Vào thời điểm quay phim, Matsui mới 13 tuổi, mặc dù nhân vật cô đóng trong phim đã 18 tuổi[50].

Năm 2012, cô đóng vai chính trong tập 3 của miniseries truyền hình Blackboard: Jidai to Tatakatta Kyōshitachi[51]. Cô đóng vai Hirokawa Minami, một học sinh danh dự được truyền cảm hứng từ Masaki có tính cách nổi loạn do Kamiki Ryunosuke thủ vai[52].

Vào tháng 1/2014, Matsui đóng vai thư ký mới cho nhân vật của Sato Koichi trong buổi phát sóng đặc biệt của bộ phim truyền hình Kagi no Kakatta Heya[53]. Vào tháng 9, Matsui đóng vai phụ trong vai một maiko bán thời gian trong bộ phim hài ca nhạc đoạt Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản Lady Maiko của đạo diễn Suo Masayuki [54].

Năm 2015, Matsui đóng vai chính trong bộ phim Furiko, một live-action chuyển thể từ phim hoạt hình ngắn cùng tên của diễn viên hài Tekken. Phim được chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Okinawa lần thứ 6.[55] Matsui đóng vai Hasegawa Koharu, con gái nhân vật chính, và miêu tả cuộc sống của cô từ thời trung học cho đến tuổi 20[56].

Vào tháng 4/2016, Matsui đóng phiên bản thời trẻ của Miki Nakatani trong It’s Not That I Can’t Marry, But I Don't Want To[57]. Vào tháng 7, Matsui đảm nhận vai chính đầu tiên không thuộc nhóm AKB48 trong bộ phim kinh dị Death Cash trên đài TBS[58]. Đĩa đơn thứ 20 của SKE48 "Kin no Ai, Gin no Ai" là bài hát chủ đề[59]. Vào ngày 2 tháng 10, Matsui thông báo sẽ chuyển công ty quản lý từ AKS sang Irving để nâng cao các hoạt động trong thế giới giải trí, bao gồm diễn xuất[60].

Vào năm 2019, Matsui đánh dấu sự trở lại trên màn ảnh khi đóng vai khách mời trong bộ phim trinh thám Emergency Interrogation Room của TV Asahi cùng với Amami Yūki. Cô đóng vai Tachibana Hinako, nhà tân vô địch shogi bị tình nghi giết người[61]. Vào ngày 18 tháng 4, Matsui đã xuất hiện lần đầu trong vở kịch sân khấu khi đóng vai Hamlet trong phiên bản SKE48 của Hamlet. Do Maruo Maruichirō viết kịch bản và đạo diễn, vở kịch là đỉnh cao của những thử thách diễn xuất mà các thành viên SKE48 nhận được từ các chuyên gia trong chương trình truyền hình tạp kỹ SKEBINGO![62]. Năm 2020, Matsui tái hiện vai diễn của cô trong Kagi no Kakatta Heya Special Edition 3 để tái phát sóng đặc biệt với các cảnh bổ sung[63].

Trước khi tốt nghiệp SKE48 vào năm 2021, Matsui đã đóng vai chính trong nhiều bộ phim truyền hình liên quan đến AKB48, bao gồm các vai chính trong Majisuka Gakuen 2 (2011), Cabasuka Gakuen (2016) và Tōfu Pro Wrestling (2017).

Hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là nghệ sĩ solo, Matsui đã tham gia trong các quảng cáo truyền hình cho ứng dụng tìm kiếm việc làm bán thời gian Baitoru cùng với mẹ cô vào năm 2015. Năm 2017, Matsui được bổ nhiệm làm đại sứ chính thức của triển lãm Star Wars tại Nagoya Castle được tổ chức từ ngày 16 tháng 2 đến tháng 4[64][65]. 9. Cùng với đồng nghiệp kiêm diễn viên Hashimoto Manami , Matsui quảng bá sản phẩm cho trò chơi sòng bạc trực tuyến Mystino và công ty bất động sản Aoyama Mainland[66][67][68].

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đóng vai đô vật chuyên nghiệp trong bộ phim Tōfu Pro Wrestling của AKB48 Group[69][70], Matsui được bổ nhiệm làm đại sứ đặc biệt của New Japan Pro-Wrestling Wrestle Kingdom 12 tại Tokyo Dome vào năm 2017[71]. Năm 2018, Matsui được trao Giải đặc biệt của Tokyo Sports Pro-Wrestling Awards vì đã chia sẻ những điều kỳ diệu của đấu vật chuyên nghiệp với những người hâm mộ thần tượng và niềm đam mê của cô với môn này thông qua vai trò của cô và các tài khoản mạng xã hội[72]. Matsui sau đó bắt đầu tham gia vào các sự kiện thể thao khác. Vào tháng 9 năm 2019, Matsui được bổ nhiệm làm người ủng hộ chính thức cho ONE Championship: Century được tổ chức tại Tokyo[73]. Vào tháng 11, Matsui được bổ nhiệm làm đại sứ hỗ trợ đội bóng rổ chuyên nghiệp B.League, San-en NeoPhoenix. Cô nói đã quan tâm đến đội sau khi xem trận đấu của họ vào tháng 4[74]. Vào tháng 10 năm 2020, Matsui tham dự buổi lễ khai mạc Trường đua ngựa Saga với tư cách là một trong những giám khảo đặc biệt trong việc đặt tên cho sự kiện[75]. Matsui đôi lúc đóng vai trò là người dẫn dắt khách mời trong các giải thể thao khác nhau bao gồm Pro Wrestling Noah và WWE[76][77].

Ngày 6 tháng 4 năm 2019, chương trình radio đầu tiên của cô mang tên "Koe no Koibito Matsui Jurina desu supported by Simeji" bắt đầu lên sóng trên CBC Radio. Chương trình phát sóng vào 19:30 JST vào mỗi thứ 7[78].

Vào tháng 10 năm 2020, Matsui ra mắt kênh YouTube chính thức của mình[79]. Trong buổi phát trực tiếp đầu tiên vào ngày 1 tháng 11, Matsui đã chọn "Jurina House" làm tên cho kênh trong số khoảng 80 đề xuất nhận được từ người hâm mộ Nhật Bản và nước ngoài[80].

Kết quả tổng tuyển cử AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần tổ chức Năm Thứ hạng Số phiếu bầu Vị trí Single
1 2009 19 1,371 Senbatsu "Iiwake Maybe"[81]
2 2010 10 12,168 Media Senbatsu "Heavy Rotation"[82]
3 2011 14 12,168 Senbatsu "Flying Get"[83]
4 2012 9 45,747 "Gingham Check"[84]
5 2013 6 77,170 "Koi Suru Fortune Cookie"[85]
6 2014 4 90,910 "Kokoro no Placard"[86]
7 2015 5 105,289 "Halloween Night"[87]
8 2016 3 112,341 Densetsu no Sakana[88]
9 2017 3 113,615 Tomadotte Tameratte[89]
10 2018 1 194,453 Center Sentimental Train[90]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn cùng SKE48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Tên Vai trò Bài hát tham gia/nhóm nhỏ Chú thích
2009 1 Tsuyoki Mono yo A-side, Center
2010 2 Aozora Kataomoi A-side, Center
3 Gomen ne, SUMMER A-side, Center
4 1! 2! 3! 4! Yoroshiku! A-side, Center
  • "TWO ROSES" - Kinect
  • "Cosmos no Kioku" - Shirogumi
2011 5 Banzai Venus A-side, Center
  • "Sotsugyoushiki no Wasuremono" - Shirogumi
6 Pareo wa Emerald A-side, Center
  • "Tokimeki no Ashiato" - Shirogumi
  • "Hanabi wa Owaranai" - Selection 8
  • "Tsumiki no Jikan"
7 Oki Doki A-side, Center
  • "Bazooka Hō Hassha!" - Shirogumi
  • "Utaōyo, Bokutachi no Kōka" - Selection 8
  • "Hatsukoi no Fumikiri"
2012 8 Kataomoi Finally A-side, Center
  • "Hanikami Lollipop" - Shirogumi
  • "Kamoki no Tsuki" - Selection 8
  • "Kyō made no Koto, Korekara no koto"
9 Aishite-love-ru! A-side, Center
10 Kiss Datte Hidarikiki A-side, Center
  • "Kamigami no Ryouiki" - 1st Generation
2013 11 Choco no Dorei A-side, Center
  • "Darkness" - Seven Dancers
12 Utsukushii Inazuma A-side, Center
  • "Jyuri-Jyuri Baby" - Team S
13 Sansei Kawaii! A-side, Center
  • "Michi wa Naze Tsuzuku no ka" - Aichi Toyota Senbatsu
  • "Zutto Zutto Saki no Kyou" - Selection 18
2014 14 Mirai to wa? A-side, Center
  • "GALAXY of DREAMS" - GALAXY of DREAMS
  • Neko no Shippo ga Pin to Tatteru you ni" - Team S
15 Bukiyō Taiyō A-side, Center
  • "Houkago Race" - Team S
  • "Tomodachi no Mama de" - Selection 10
2015 16 12 Gatsu no Kangaroo A-side
  • "Kesenai Honō" - Team S
  • "I love AICHI" - Aichi Toyota Senbatsu
17 Coquettish Jūtai Chū A-side, Center
  • "DIRTY" - Team S
  • "Boku wa Shitteiru" - Team S
18 Maenomeri A-side
  • "Sutekina Zaiakukan" - Team S
2016 19 Chicken LINE A-side, Center
  • "Kanojo ga Iru" - Team S
  • "Tabi no Tochū" - Sae Miyazawa and Friends
  • "Bōenkyō no Nai Tenmondai" - Passion For You Senbatsu
20 Kin no Ai, Gin no Ai A-side, Center
  • "Happy rankings" - Ranking Girls 2016
  • "Konya wa Shake it!" - Love Crescendo
2017 21 Igai ni Mango A-side
  • "Party ni wa Ikitakunai" - Team S
  • "Kiseki no Ryuuseigun" - Passion For You Senbatsu
22 Muishiki no Iro A-side
  • "Hanshateki Through" - Love Cresendo
  • "Yoake no Coyote" - Sagami Chain Senbatsu
  • "We're Growing Up" - Aichi Toyota Senbatsu

Đĩa đơn của nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên nhóm nhỏ Tên Ngày phát hành Bài hát tham gia
Love Crescendo Koppu no Naka no Komorebi 25 tháng 11 năm 2015
  • "Koppu no Naka no Komorebi"
  • "Otanoshimi wa ashita kara" - Aichi Toyota Senbatsu

Đĩa đơn cùng AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Tên Vai trò Bài hát tham gia/nhóm nhỏ Chú thích
2008 10 Ōgoe Diamond A-side, Center
  • "109 (Marukyuu)" - Senbatsu
  • "Ōgoe Diamond" - SKE48
2009 11 10nen Sakura A-side, Center
  • "Sakurairo no Sora no Shita de"
12 Namida Surprise! A-side
13 Iiwake Maybe A-side
14 RIVER A-side
2010 15 Sakura no Shiori A-side
16 Ponytail to Shushu A-side
17 Heavy Rotation A-side
  • "Yasai Sisters" - Yasai Sisters
18 Beginner A-side
2011 20 Sakura no Ki ni Narō A-side
21 Everyday, Katyusha A-side
22 Flying Get A-side
  • "Seishun to Kizukanai Mama"
  • "Yasai Uranai" - Yasai Sisters
23 Kaze wa Fuiteiru A-side
24 Ue kara Mariko B-side
  • "Noel no Yoru"
2012 25 GIVE ME FIVE! A-side
  • "New Ship" - Special Girls A
26 Manatsu no Sounds Good! A-side
27 Gingham Check A-side
  • "Yume no Kawa" - Selection 10 (Atsuko Maeda's graduation song)
28 UZA A-side, Center
  • "Scrap & Build" - Team K
29 Eien Pressure B-side
  • "Tsuyogari Tokei" - SKE48 Senbatsu
  • "Watashitachi no Reason"
2013 30 So Long! A-side
  • "Yuuhi Marie" - Team K
31 Sayonara Crawl A-side
  • "How Come" - Team K
32 Koi Suru Fortune Cookie A-side
33 Heart Electric A-side
  • "Sasameyuki Regret" - Team K
34 Suzukake Nanchara A-side, Center
  • "Escape" - SKE48 Senbatsu
2014 35 Mae Shika Mukanee A-side
36 Labrador Retriever A-side
  • "Itoshiki Rival" - Team K
  • "Kyou Made no Melody" (Yuko Oshima's graduation song)
37 Kokoro no Placard A-side
38 Kibouteki Refrain A-side
  • "Hajimete no Drive" - Team K
2015 39 Green Flash A-side
  • "Hakimono to Kasa no Monogatari"
  • "Sekai ga Naiteru nara" - SKE48 Senbatsu
40 Bokutachi wa Tatakawanai A-side
41 Halloween Night A-side
42 Kuchibiru ni Be My Baby A-side
  • "356 Nichi no Kamihikōki" - Asa ga Kita Senbatsu
  • "Oneesan no Hitorigoto" - Team K
  • "Senaka Kotoba" (Minami Takahashi's graduation song)
2016 43 Kimi wa Melody A-side
  • "Gonna Jump" - SKE48 Senbatsu
  • "Mazariau Mono" - Nogizaka AKB
44 Tsubasa wa Iranai A-side
45 LOVE TRIP / Shiawase wo Wakenasai A-side
46 High Tension A-side
2017 47 Shoot Sign A-side
  • "Vacancy" - SKE48 Senbatsu
  • "Dare no Koto wo Ichiban Aishiteru?" - Sakamichi AKB
48 Negaigoto no Mochigusare A-side, Center
  • "Tenmetsu Pheromone"
49 #SukiNanda A-side
  • "Give Up wa Shinai" - Tofu Pro Wrestling
50 11gatsu no Anklet A-side
  • "Yaban na Kyuuai" - Dance Senbatsu
2018 51 Jabaja A-side
  • "Ai no Moake" - SKE48
  • "Kokkyo no Nai Jidai" - Sakamichi AKB
52 Teacher Teacher A-side

Đĩa đơn của nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên nhóm nhỏ Tên Ngày phát hành Bài hát tham gia Chú thích
AKBIdoling!!! Chuu Shiyouze!
  • "Chuu Shiyouze!"
  • "Moteki no Uta" - AKB48
NyaaKB with Tsuchinoko Panda Idol wa Uunyanya no Ken
  • "Idol wa Uunyanya no Ken"
  • "Fukochu no Saiwai Shoujo"

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày phát hành Chú thích
Sugar Rush 30 tháng 10 năm 2012
Tenohira ga Kataru Koto 8 tháng 3 năm 2013

Album cùng SKE48

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Bài hát tham gia/nhóm nhỏ Chú thích
Kono Hi no Chime o Wasurenai
  • "Hula Hoop de GO! GO! GO!" - Team S
  • "Sunenagara, Ame…" - Selection 8
  • "Beginner" - Team S
Kakumei no Oka
  • "Natsu yo, Isoge!" - Senbatsu
  • "Rifle Girl" - Love Crescendo
  • "Zero Base"
  • "Horizon" - Aichi Toyota Senbatsu
  • "Hana Uranai" (Solo)

Album cùng AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Bài hát tham gia/nhóm nhỏ Chú thích
Koko ni Ita Koto
  • "Wagamama Collection"
  • "Koko ni Ita Koto"
1830m
  • "Iede no Yoru" - Team K
  • "Itsuka Mita Umi no Soko" - Up-and-coming Girls
  • "Aozora yo Sabishikunai Ka?"
Tsugi no Ashiato
  • "After Rain"
  • "Watashi Leaf"
  • "Ponkotsu Blues" - Majisuka Gakuen 3 cast
  • "Kyōhansha" - Team K
Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe!
  • "Ai no Sonzai"
  • "Conveyor" - Team K
  • "Akai Pin Heel to Professor" (Solo)
0 to 1 no Aida
  • "Toy Poodle to Kimi no Monogatari"
  • "Ai no Shisha" - Team K
Thumbnail
  • "Baguette"
Bokutachi wa, Ano Hi no Yoake wo Shitteiru
  • "Kutsuhimo no Musubikata"
  • "Mystery Line"

Album solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết
Privacy[32]
  • Ngày phát hành: 5 tháng 10, 2019
  • Hãng đĩa: Showroom Records
  • Định dạng: CD, tải về, streaming
  • Viết lời: Matsui Jurina
  • Soạn nhạc: Inoue Yoshimasa
Track listing

  1. "Sofa to Cushion" (ソファーとクッション)
  2. "monochrome"
  3. "Your Hand" (あなたの手)
  4. "I Love You" (愛してる)
  5. "KMT Dance" (KMTダンス)
  6. "Stay with me"
  7. "YOLO"
  8. "Kiss from Chu" (チューよりkiss)
  9. "Promises That Day" (あの日交わした約束)

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai diễn Đạo diển
2011 Waya! Uchuu Ichi no Osekkai Daisakusen Sanae Yo Kohatsu
2014 Lady Maiko Fukuna Masayuki Suo
2015 Furiko Koharu Hasegawa Norihino Takenaga

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Kênh Vai diễn Chú thích
2010 Majisuka Gakuen TV Tokyo Center Tập 2 & 6
2011 Majisuka Gakuen 2 (マジすか学園2?) TV Tokyo Vai chính
Mousō Deka! Tōkai TV Thám tử Mousō
2012 Blackboard: Jidai to Tatakatta Kyōshitachi TBS Manami Hirokawa Tập : "Yume"
Majisuka Gakuen 3 (マジすか学園3?) TV Tokyo Nobunaga Tập 6-12
Gakkō no Kaidan BeeTV [ja] Người kể chuyện
2013 So Long! NTV Tsubasa Kurabayashi Tập 2
2014 Kagi no Kakatta Heya Special Fuji TV Kiryū Haruka
2015 Majisuka Gakuen 4 (マジすか学園4?) NTV Center Tập 9
Majisuka Gakuen 5 (マジすか学園5?) 7 tập
2016 AKB Horror Night: Adrenaline Night (AKBホラーナイト アドレナリンの夜?) TV Asahi Reina Tập phim: Tunnel
AKB Love Night: Love Factory (AKBラブナイト 恋工場?) Takane Tập phim: Love Ban
Crow's Blood Hulu Matsumura Shinobu
It's Not That I Can't Marry, But I Don't Want To TBS Miyabi Tachibana thời trẻ 10 tập
Death Cash Yuka Minami Vai chính
Cabasuka Gakuen (キャバすか学園?) NTV Center (Kurage)
2017 Tōfu Pro Wrestling TV Asahi Matsui Jurina / Hollywood Jurina
2019 Emergency Interrogation Room Season 3 Tachibana Hinako
2020 Kagi no Kakatta Heya Special Edition 3 Fuji TV Kiryū Haruka

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai trò Kênh Chú thích
2016 Genroku Nau: Owari Hanshi 8882-nichi no Tweet Người dẫn chuyện NHK General TV Phim tài liệu lịch sử
2018 Produce 48 Thí sinh Mnet Tập 1-5
2021 13-nenkan Otsukaresama Deshita!! SKE48 Matsui Jurina:Zettaiteki Ace ga Sugao ni Modoru Toki Bản thân CS TV Asahi Chương trình tốt nghiệp đặc biệt
Tokumitsu x Jurina no Sport Jiman Dekiru Hanashi MC BS NTV

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Ngày Địa điểm
2019 Hamlet (SKE48 ver.) Hamlet 18-21/4/2019 Shinagawa Prince Hotel Club eX

Sách ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jurina: Jurina Matsui First Photo Book (松井珠理奈ファースト写真集 「Jurina」) (2015)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tokyo Sports Pro-Wrestling Awards: Special Award (2017)[72]
  • Yahoo! Japan: "Yahoo! Search Awards" Idol Category (giữa 2018)[91]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “SKE48の絶対的エース・松井珠理奈、総選挙に意気込み 美バストあらわな"名古屋の狂犬"も登場”. Abema Times. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “松井珠理奈、ソロデビュー!年内に全曲作詞のアルバム発売 (1/2ページ) - 芸能社会 - SANSPO.COM(サンスポ)”. web.archive.org. 22 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ “松井珠理奈が事務所移籍、橋本マナミらのアービング”. Nikkan Sports News. ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ あんかけスパ春日井パス太 あんかけ亭/パスタ/春日井市スパゲッティ. e-kasugai (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018. 地元春日井市出身のスーパーアイドル松井珠理奈チャンがお忍びでご来店くださいました!
  5. ^ “「そーいえば☆」”. SKE48 Official Blog (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018. 私は一人っ子なので お兄ちゃんとかお姉ちゃんって いいなって思っていたんですっ
  6. ^ “松井珠理奈、母親とCM初共演で感激「夢以上のことがかなった」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ “松井珠理奈&大島優子!AKB新曲「UZA」はWセンター!!”. Hochi Yomiuri. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  8. ^ 「質問返答☆」. SKE48 Official Blog (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ “SKE48松井珠理奈・卒業発表:特番に は1期生大矢真那・中西優香・佐藤実 絵子も登場”. OKMusic (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  10. ^ “松井珠理奈「10年桜」でWセンター、前田敦子の出産祝福 10年前の写真公開”. Music Voice (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ Center and A-side lineup information provided by “AKB48 歴代シングル選抜メンバー/センター(2006年~)” [AKB48 Successive Single Member Selection/Center (2008―)]. entamedata.web.fc2.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ “SKE48・松井珠理奈が語る13年間 「強がりな子供」からの脱皮、松井玲奈の卒業”. Tokyo Sports (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ Center and A-side lineup information provided by “SKE48 歴代シングル選抜メンバー/センター(2009年~)” [SKE48 Successive Single Member Selection/Center (2009―)]. entamedata.web.fc2.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ “【MV full】 桜の木になろう / AKB48 [公式]”. YouTube (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ “AKB48米沢瑠美&平嶋夏海、グループを離脱”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ “SKE松井珠理奈、NMB渡辺美優紀がAKB48に期間限定加入”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “SKE"兼任"珠理奈、ついにAKB公演デビュー”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ “<速報>AKB48、28thシングルセンター決定”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ “AKB48公式サイト 34thシングル選抜じゃんけん大会”. AKB48 Official Site (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013. Tóm lược dễ hiểuTokyohive.com (18 tháng 9 năm 2013).
  20. ^ “AKB史上最長! 珠理奈センター新曲は76字 作曲は織田哲郎が担当”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “珠理奈、赤いピンヒールでV曲熱唱「兼任で学んだこと活かす」【リクアワ20→1位】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  22. ^ “松井珠理奈、兼任辞退でSKE48に活動一本化「AKBを焦らせたい」”. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  23. ^ “松井珠理奈 涙の"AKB48ラストステージ". The Television (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  24. ^ “松井珠理奈「革命の丘」で作詞初挑戦/インタビュー”. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ “AKB48メンバーも涙、閉校前の小学校児童と触れ合う「願いごとの持ち腐れ」MV”. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  26. ^ 松井珠理奈が異変退場、声出ず涙声 復帰後も… (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports News. 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ 新女王・松井珠理奈「私たちが戦わないといけないところはある」【1位スピーチ全文】 (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  28. ^ 松井珠理奈休養に関して. SKE48 (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  29. ^ “流行語部門は「大迫半端ないって」「そだねー」「まじ卍」が急上昇! 国民が選んだ賞 「Yahoo!検索大賞2018」中間発表”. PR Times (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ “松井珠理奈 7日のMステで仕事復帰!16人で初「センチメンタルトレイン」を披露へ(スポニチアネックス) - Yahoo!ニュース”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ “松井珠理奈復帰でAKB総選挙曲が2ヶ月越し完成” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 25 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.
  32. ^ a b “Privacy/松井珠理奈”. SHOWROOM RECORDS (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  33. ^ “松井珠理奈、ソロデビュー!年内に全曲作詞のアルバム発売” (bằng tiếng Nhật). SANSPO.COM(サンスポ). 21 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  34. ^ “SKE松井珠理奈の卒業コンサート延期「国内環境に注視しながらスケジュール調整」”. Tokyo Sports (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “SKE48松井珠理奈の卒業記念WEBサイト「珠理奈's SHARE ROOM」1・9オープン”. TV Life (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ “SKE48、来年2月に松井珠理奈卒業シングル「最後なのでみんなで」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ “松井珠理奈、卒業MVは全メンバー68人が参加!「みんなのパワーを感じてすごく嬉しかった」”. Abema Times (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ “SKE48「恋落ちフラグ」ビジュアル&収録内容が公開 カップリングには松井珠理奈プロデュースのユニット曲も”. The Television (bằng tiếng Nhật). 11 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ “松井珠理奈がSKE48として残すラストメッセージ 11歳デビュー、青春捧げたアイドル人生の成功と挫折を語る”. Real Seound (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  40. ^ “SKE48、松井珠理奈卒業シングルのキービジュアルとジャケ写解禁&カップリングには松井珠理奈卒業ソロ曲も”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  41. ^ “SKE48、松井珠理奈卒業シングルが初登場1位「とても嬉しく、ファンの皆様に感謝の気持ちでいっぱい”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  42. ^ a b “SKE48松井珠理奈卒コンにNOAH4選手参戦 卒業公演は4・29に決定”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 11 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
  43. ^ a b “SKE48松井珠理奈、涙の卒コンで総選挙裏話「気持ちも体もつらかった」 断髪のサプライズも”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 11 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
  44. ^ “SKE48松井珠理奈・高柳明音卒コン4月に決定 日本ガイシホール2days”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  45. ^ Matsui, Jurina [@JURINA38G] (19 tháng 5 năm 2021). “SKE48へのラブレター『オレンジのバス』フルバージョンが配信になりました” [The full version of the love letter to SKE48 "Orange Bus" is now available] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021 – qua Twitter.
  46. ^ “SKE48松井珠理奈、開演"48分後"に登場 異例演出で13年のアイドル活動に幕”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  47. ^ “松井珠理奈は公演3日前に高熱も構成変え熱演 SKE48劇場で卒業公演 母からの手紙には"涙". Chunici Shimbun (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  48. ^ “松井珠理奈、映画初出演に感激「SKE48にとっても初」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  49. ^ “SKE看板娘がコメディーで銀幕デビュー”. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  50. ^ “SKE48松井&矢神、名古屋ご当地映画「WAYA!」で映画初出演”. 映画.com. エイガ・ドット・コム. 26 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  51. ^ “松下奈緒が3人目の教師役 TBSの3夜連続ドラマ企画『ブラックボード~時代と戦った教師たち~』”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  52. ^ “ブラックボード ~時代と戦った教師たち~”. TBS TV Official Website (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  53. ^ “「鍵のかかった部屋」SPで松井珠理奈が21歳の秘書役に挑戦”. The Television (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  54. ^ “周防正行監督の新作『舞妓はレディ』の追加キャスト判明、妻夫木聡、松井珠理奈ら”. CINRA.NET. CINRA. 11 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  55. ^ “鉄拳の「振り子」が実写映画化!”. Cinema Today (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  56. ^ “SKE珠理奈、出演映画で"七変化" セーラー、花嫁、パジャマ、喪服姿も初披露”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  57. ^ “松井珠理奈、中谷美紀の高校時代役「大丈夫」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  58. ^ “SKE48松井珠理奈、ドラマ「死幣」主演に「ドラマのセンターだと思ってがんばります」”. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  59. ^ “SKE48、新曲は珠理奈主演ドラマ主題歌「金の愛、銀の愛」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  60. ^ “松井珠理奈が事務所移籍、橋本マナミらのアービング”. Nikkan Sports News. 2 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  61. ^ “SKE48・松井珠理奈が女流棋士役で麗しい袴姿を披露! 『緊急取調室』で憧れの天海祐希と初共演” (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2019.
  62. ^ “SKE48版「ハムレット」タイトルロールは松井珠理奈、クローディアス役に古畑奈和”. Natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  63. ^ “松井珠理奈『鍵のかかった部屋』新撮部分に参加 6年前に出演「もう一度演じると思わなかった」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  64. ^ “松井珠理奈さん、レイア姫風衣装でPR SW展”. Asahi (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  65. ^ “Star Wars Exhibition” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  66. ^ “橋本マナミ、松井珠理奈が変顔賭けて「ミスティーノFREE」で対決!”. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  67. ^ “New CM”. Aoyama Mainland Official Website (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  68. ^ “橋本マナミ、天使の姿で松井珠理奈にあごクイ「色気のある天使」「本物の天使が舞い降りた」”. Abema Times (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  69. ^ “AKB48、SEXY衣装でプロレス挑戦?宮脇咲良・松井珠理奈らプロ弟子入り<メンバーコメント到着>”. モデルプレス. ネットネイティブ. 16 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.“キャスト”. 豆腐プロレス. テレビ朝日. 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  70. ^ “松井珠理奈:"初染め"金髪姿でプロレス生観戦 宮脇咲良は初体験に涙”. MANTANWEB. MANTAN. 6 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  71. ^ “松井珠理奈、目標は指原莉乃「そういう大きな存在になりたい」…新日1・4東京Dアンバサダー就任”. スポーツ報知. 報知新聞社. 13 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  72. ^ a b “【プロレス大賞授賞式】特別賞・珠理奈"プロレス愛"込めた真っ赤なドレス姿で喜び爆発”. TOKYO-SPORTS. 18 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  73. ^ “松井珠理奈、格闘大会の応援サポーター就任 "ONE CENTURY 世紀"を「アピールしたい!」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  74. ^ “松井珠理奈、Bリーグ・三遠の応援アンバサダー就任「勝利の女神になれるよう、ブースト送ります!」”. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  75. ^ “SKE48の松井珠理奈が佐賀競馬に〝降臨〟「みんな、がばい好いとうよ」”. Tokyo Sports (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  76. ^ “SKE48松井珠理奈がWWE最大の祭典「レッスルマニア」日本語実況に初挑戦”. The Television (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  77. ^ “【今週の目撃】松井珠理奈が「チームM」に加入!? Tシャツ披露も〝推しレスラー〟は…”. Tokyo Sports (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  78. ^ “ダウンロードNo.1キーボードアプリ*「Simeji」、『声の恋人 松井珠理奈です supported by Simeji』をCBCラジオで放送開始”. PR Times (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  79. ^ “SKE48松井珠理奈がYouTubeチャンネル開設”. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  80. ^ “SKE48・松井珠理奈が本気で挑むYouTube、卒業延期もきっかけに 「違う誰かを輝かせてみたい」プロデュース業にも意欲”. Abema Times (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  81. ^ “第1回 AKB48選抜総選挙 選抜メンバー 一覧”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  82. ^ “「AKB48総選挙」で大波乱 大島優子が初戴冠で前田のV2阻止!”. Eltha (bằng tiếng Nhật). Oricon. 9 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  83. ^ “【AKB第3回総選挙】開票速報-選抜メンバー13位~20位まで決定”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  84. ^ “【第4回AKB総選挙】選抜速報 1~64位までの開票結果一覧”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  85. ^ “【第5回AKB総選挙】初日速報 1-64位《修正版》”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  86. ^ “【第6回AKB総選挙】1~80位の全順位発表 まゆゆが悲願の初女王に! さしこは連覇ならず”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  87. ^ “【第7回AKB総選挙】開票結果 全順位一覧”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  88. ^ “AKB48 45th Single Senbatsu Sousenkyo 〜Bokutachi wa Dare ni Tsuiteikeba ii?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  89. ^ “AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  90. ^ “AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo 〜Sekai no Center wa Dare da?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.[liên kết hỏng]
  91. ^ “Yahoo!検索大賞2018 中間発表”. Yahoo! JAPAN (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]