Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh
Bái Trạch Công chúa 沛澤公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 25 tháng 6 năm 1839 | ||||||||
Mất | 10 tháng 11 năm 1909 (70 tuổi) | ||||||||
Phu quân | Lê Văn Hộ | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Tài nhân Bùi Thị San |
Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh (chữ Hán: 阮福貞靜; 25 tháng 6 năm 1839 – 10 tháng 11 năm 1909), phong hiệu Bái Trạch Công chúa (沛澤公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng nữ Trinh Tĩnh sinh ngày 15 tháng 5 (âm lịch) năm Kỷ Hợi (1839), là con gái thứ 57 của vua Minh Mạng, mẹ là Tài nhân vị nhập lưu Bùi Thị San (tài nhân chưa xếp giai thứ)[1]. Công chúa là con út của bà Tài nhân, là em cùng mẹ với Định Thành Công chúa Hòa Thận và Kiến Hòa Quận công Miên Điều.
Công chúa Trinh Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Văn Hộ, con trai của Tổng đốc Lê Văn Phú, không rõ năm nào[1]. Thời gian bà được sách phong làm Bái Trạch Công chúa (沛澤公主) cũng không được sử sách ghi lại[1].
Năm Kỷ Dậu (1909), ngày 28 tháng 9 (âm lịch), dưới thời vua Duy Tân, công chúa Trinh Tĩnh mất, thọ 71 tuổi[1], thụy là Mỹ Thục (美淑)[2]. Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Thượng (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế)[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục