Parapercis clathrata
Parapercis clathrata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Trachiniformes |
Họ (familia) | Pinguipedidae |
Chi (genus) | Parapercis |
Loài (species) | P. clathrata |
Danh pháp hai phần | |
Parapercis clathrata Ogilby, 1910 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Parapercis clathrata là một loài cá biển thuộc chi Parapercis trong họ Cá lú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1910.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh clathrata trong tiếng Latinh có nghĩa là "dạng lưới", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến các đốm trên phần thân dưới tạo thành kiểu hình lưới ở loài cá này.[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Từ Ấn Độ[2] và Sri Lanka, P. clathrata được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Marshall và Tonga, băng qua những vùng biển thuộc khu vực Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản và quần đảo Mariana, giới hạn phía nam đến bờ bắc Úc và Nouvelle-Calédonie.[3][4]
Ở Việt Nam, P. clathrata được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa; cù lao Chàm (Quảng Nam);[5] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);[6] bờ biển Phú Yên[7] và Ninh Thuận;[8] Côn Đảo;[9] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa) và cù lao Câu (Bình Thuận) cũng như tại quần đảo Trường Sa.[10]
P. clathrata sống ở cả trong đầm phá và trên các rạn san hô viền bờ, thường tập trung ở khu vực nền cát và đá vụn, độ sâu đến ít nhất là 50 m.[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]P. clathrata có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 24 cm.[4] Phía trước hàm dưới có 6 răng nanh. Cơ thể có màu nâu nhạt (hoặc màu be), trắng dần xuống bụng, lốm đốm các vệt nâu sẫm trên đầu và thân trên. Thân dưới có khoảng 9–10 vệt đốm màu nâu đỏ được nối với nhau bởi một sọc mảnh cùng màu, ở giữa các đốm này có một vệt đen. Hai bên má có nhiều chấm đen li ti. Cá đực có thêm một đốm đen viền trắng trên nắp mang. Vây đuôi có vùng màu vàng/trắng ở giữa, đốm lốm các chấm nâu sẫm. Cằm màu cam.[11][12]
Số gai ở vây lưng: 4–5 (gai thứ 2 và 3 dài nhất); Số tia vây ở vây lưng: 20–21; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 17; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 57–60.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Christopher Scharpf (2021). “Order Uranoscopiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2022.
- ^ Kannan, K.; Prabhu, K.; Arumugam, G.; Sathakkathullah, S. Mohamed (2012). “First record of Parapercis clathrata (Perciformes: Pinguipedidae) from Indian waters”. Marine Biodiversity Records. 5: e54. doi:10.1017/S1755267212000048. ISSN 1755-2672.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Parapercis clathrata”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parapercis clathrata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 359. ISBN 978-0824818951.
- ^ Joe Shields (biên tập). “Parapercis clathrata - False-eye Grubfish”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Johnson, Jeffrey W.; White, William T. (2012). “Parapercis pariomaculata (Perciformes: Pinguipedidae), a new species of sandperch from Lombok and Bali, Indonesia and remarks on the validity of P. quadrispinosa (Weber 1913)” (PDF). Zootaxa. 3319 (1): 57. doi:10.11646/zootaxa.3319.1.2. ISSN 1175-5334.
- Parapercis
- Cá Ấn Độ Dương
- Cá Thái Bình Dương
- Cá Ấn Độ
- Cá Sri Lanka
- Cá Bangladesh
- Cá Thái Lan
- Cá Nhật Bản
- Cá Đài Loan
- Cá Việt Nam
- Cá Philippines
- Cá Malaysia
- Cá Indonesia
- Cá Úc
- Cá châu Đại Dương
- Cá Papua New Guinea
- Cá Palau
- Cá Nouvelle-Calédonie
- Cá Tonga
- Động vật quần đảo Bắc Mariana
- Động vật Guam
- Động vật quần đảo Marshall
- Động vật Samoa thuộc Mỹ
- Động vật được mô tả năm 1910