Rheni(III) bromide
Rheni(III) bromide | |
---|---|
Cấu trúc của rheni(III) bromide giống rheni(III) chloride | |
Tên khác |
|
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ReBr3 |
Khối lượng mol | 425,912 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu đen sáng bóng[1] |
Khối lượng riêng | 6,08 g/cm³[2] |
Điểm nóng chảy | 500 °C (773 K; 932 °F)[3] (thăng hoa) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng[1] |
Độ hòa tan | tan ít trong ether và aceton, phản ứng với methanol và amonia[1] |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | ReCl3, đơn nghiêng[2] |
Hình dạng phân tử | Trimer |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -164,4 kJ/mol[4] |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | có thể gây độc |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Rheni(III) chloride Rheni(III) iodide |
Cation khác | Mangan(III) bromide Techneti(III) bromide Rheni(IV) bromide Rheni(V) bromide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Rheni(III) bromide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học ReBr3. Nó là một chất rắn kết tinh sáng bóng màu đen, phản ứng với nước để tạo thành rheni(IV) oxide và có cùng cấu trúc với rheni(III) chloride.[5]
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Hợp chất này được điều chế bằng phản ứng của kim loại rheni và hơi brom ở 500 °C trong môi trường nitơ:
- 6Re + 9Br2 → 2Re3Br9
Nếu có oxy trong khí quyển, nó sẽ tạo thành rheni(III) oxybromide. Tuy nhiên, phương pháp phổ biến nhất để sản xuất hợp chất này là thực hiện phản ứng giữa kali hexabromorhenat(IV) với bạc(I) nitrat để tạo thành bạc hexabromorhenat(IV), sau đó nung nóng hợp chất thu được đến 600 °C để tạo thành rheni(III) bromide.
Một phương pháp khác là phân hủy rheni(V) bromide bằng nhiệt.
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]ReBr3 khi hòa tan trong dung dịch NH3 sẽ tạo màu nâu đậm. Từ dung dịch này có thể phân lập các phức ReBr3·7NH3, ReBr3·9NH3, ReBr3·14NH3 và ReBr3·20NH3.[6] Phức ReBr3·4NH3 cũng được biết đến, tồn tại dưới dạng chất rắn màu nâu đen.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Richard J. Thompson; Ronnie E. Foster; James L. Booker; Stephen J. Lippard (1967). “Rhenium(III) Bromide”. Trong Muetterties, Earl (biên tập). Inorganic Syntheses. Inorganic Syntheses (bằng tiếng English). 10. McGraw-Hill, Inc. tr. 58–61. doi:10.1002/9780470132418.ch9. ISBN 9780470132418.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b Villars, Pierre; Cenzual, Karin; Gladyshevskii, Roman (24 tháng 7 năm 2017). Handbook (bằng tiếng Anh). Walter de Gruyter GmbH & Co KG. ISBN 978-3-11-043655-6.
- ^ Harro Hagen; Adolf Sieverts (1933). “Rheniumtribromid”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie (bằng tiếng German). Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim. 215 (1): 111–112. doi:10.1002/zaac.19332150114.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ J. P. King; J. W. Cobble (1960). “The Thermodynamic Properties of Technetium and Rhenium Compounds. VII. Heats of Formation of Rhenium Trichloride and Rhenium Tribromide. Free Energies and Entropies”. Journal of the American Chemical Society (bằng tiếng English). 82 (9): 2111–2113. doi:10.1021/ja01494a005.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ V. V. Ugarov (1971). “Electron-diffraction investigation of the structure of the Re3Br9 molecule”. Journal of Structural Chemistry (bằng tiếng English). 12 (2): 286–288. doi:10.1007/BF00739116.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Klemm, Wilhelm; Frischmuth, Georg (29 tháng 1 năm 1937). “Die Ammoniakate der Rheniumtrihalogenide”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie (bằng tiếng Đức). 230 (3): 209–214. doi:10.1002/zaac.19372300302. ISSN 0863-1786.
- ^ Brown, David; Canterford, J. H.; Colton, Ray (1968). Halides of the Transition Elements: Halides of the second and third row transition metals, by J. H. Canterford and R. Colton (bằng tiếng Anh). Wiley. tr. 294. ISBN 978-0-470-13466-5.