Bước tới nội dung

Shenyang JJ-1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
JJ-1
JJ-1 trưng bày trong Bảo tàng Hàng không Trung Quốc ở phía bắc Bắc Kinh
Kiểu Máy bay huấn luyện phản lực
Quốc gia chế tạo Trung Quốc
Hãng sản xuất Shenyang Aircraft Corporation
Chuyến bay đầu tiên Ngày 26 tháng 7 năm 1958[1]
Tình trạng Dự án hủy bỏ
Số lượng sản xuất 3 chiếc (2 nguyên mẫu và 1 khung thân máy bay tĩnh)

Shenyang JJ-1, còn được gọi là Hong Zhuan-503 hoặc Red Special, là một loại máy bay huấn luyện phản lực được phát triển tại Trung Quốc trong thập niên 1950. Đây là mẫu máy bay phản lực đầu tiên được thiết kế ở Trung Quốc, nhà thiết kế chính là Xu Shunshou (徐舜寿).[2] Có 2 nguyên mẫu JJ-1 đã bay thử, nhưng sau đó quá trình phát triển bị hủy bỏ.[3]

Thiết kế và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Do khác biệt về ý thức hệ, Liên Xô đã cắt đứt quan hệ với Trung Quốc vào cuối thập niên 1950, điều này gây cản trở cho Trung Quốc trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại của Liên Xô, đặc biệt là về máy bay và các mặt hàng liên quan đến hàng không. Để đảm bảo cho Không quân Quân Giải phóng Nhân dân (PLAAF) có thể tái trang bị và được huấn luyện lái máy bay chiến đấu phản lực, Tập đoàn Máy bay Thẩm Dương (Shenyang Aircraft Corporation) đã thiết kế và chế tạo một máy bay huấn luyện phản lực nguyên mẫu theo yêu cầu của PLAAF.[1][3]

Xu Shunshou là giám đốc thiết kế, Huang Zhiqian (黄志千) và Ye Zhengda (叶正大) là phó thiết kế.[4] Xu lãnh đạo một nhóm thiết kế có 108 người,[5] với độ tuổi trung bình chỉ khoảng 22 tuổi. Hầu hết các thành viên trong nhóm đều mới tốt nghiệp đại học, chỉ có 3 người gồm Xu, Huang và Lu Xiaopeng (陆孝彭) là có kinh nghiệm thiết kế máy bay.[4][5]

Để đáp ứng yêu cầu của PLAAF, các kỹ sư tại Thẩm Dương (Shenyang) thiết kế JJ-1 có cánh thẳng, thiết bị hạ cánh có 3 bánh xe bố trí hình tam giác với 1 bánh trước và 2 bánh sau, buồng lái 2 phi công, một người ngồi đằng trước và một người ngồi ở phía sau, mái che bằng kính trên buồng lái phía trước có bản lề để mở sang một bên, mái che bằng kính trên buồng lái phía sau thì mở trượt về phía sau (thiết kế này rất giống Shenyang JJ-5), cửa hút không khí nằm ở hai bên buồng lái phía trước.[1][3]

JJ-1 trang bị động cơ tuốc bin phản lực luồng máy nén ly tâm SADO PF-1A lắp ở giữa thân máy bay, xả khí thải qua một ống phản lực kéo dài đến đuôi máy bay. PF-1A là sản phẩm của Văn phòng Phát triển Máy bay Thẩm Dương, động cơ này được Trung Quốc sao chép từ động cơ Klimov RD-500. Vũ khí trang bị của JJ-1 chỉ có một pháo tự động cỡ nòng 23 mm (0,91 in).[1][3]

JJ-1 không được đưa vào sản xuất bởi vì người ta thấy rằng các phi công có thể chuyển từ máy bay chiến đấu cánh quạt sang máy bay chiến đấu phản lực cơ bản chỉ gặp một vài vấn đề không quá lớn.[1][3] Tuy nhiên, với tư cách là máy bay phản lực đầu tiên được thiết kế ở Trung Quốc, JJ-1 đánh dấu một kỷ nguyên mới trong ngành sản xuất máy bay của nước này.[6]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cuộc thử nghiệm đã được thực hiện trên 2 nguyên mẫu và khung thân máy bay thử nghiệm tĩnh trước khi dự án phát triển bị hủy bỏ.[3]

Thông số kỹ thuật (JJ-1)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ International Resin Modellers,[3] Chinese Aircraft: China's aviation industry since 1951[1]

Đặc điểm tổng quát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kíp lái: 2 người
  • Chiều dài: 10,56 m (34 ft 8 in)
  • Sải cánh: 11,43 m (37 ft 6 in)
  • Chiều cao: 3,94 m (12 ft 11 in)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 4.602 kg (10.146 lb)
  • Động cơ: 1 × động cơ tuốc bin phản lực luồng máy nén ly tâm SADO PF-1A

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vận tốc tối đa: 840 km/h (520 dặm/giờ, 450 hải lý) ở độ cao 8.000 m (26.000 ft)
  • Tầm bay: 1.328 km (825 dặm, 717 hải lý)

Trang bị vũ khí

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pháo: 1 × pháo tự động 23 mm (0,91 in)

Máy bay có vai trò, cấu hình và thời đại tương đương

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Gordon, Yefim; Dmitry Komissarov (2008). Chinese Aircraft:China's aviation industry since 1951. Manchester: Hikoki Publications. tr. 178–179. ISBN 978-1-902109-04-6.
  2. ^ “100年前的今日诞生了新中国航空工业首代宗师”. China Aviation News. 21 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g “The 红专-503 Hong Zhuan "Red Special" or 歼教-1 Jian Jiao "Fighter Trainer" also known as the Shenyang JJ-1 红专-503 歼教-1 (战斗机 教练员 航空器-1)”. www.internationalresinmodellers.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ a b “Jian Jiao JJ-1 [Fighter Trainer]”. Globalsecurity.org. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ a b “一代宗师徐舜寿逝世50周年 系中国首架喷气飞机总师”. Sina. 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ “十大飞机设计师:中国航空设计一代宗师徐舜寿”. Phoenix News. 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 沈阳飞机制造厂 (Professor Bushi Cheng) (2009). 飞翔的思绪 - 出版了我的文集 [Flying Thoughts - About Chinese Aviation and Other Sciences] (bằng tiếng Trung). 机械出版社 (China Machine Press).
  • Bueschel, Richard M. (1968). Communist Chinese air power. New York: Praeger. ISBN 978-0275671808.
  • Gunston, Bill; Parsons, Iain; Steer, Chris; Little, Malcolm (1976). The encyclopedia of the world's combat aircraft . New York: Chartwell Books. ISBN 978-0890090541.
  • Green, William; Swanborough, Gordon (1976). Flying Colors: Military Aircraft Markings and Camouflage Schemes from World War I to Present Day - Aircraft Specials series (6031). Squadron/Signal Publications. ISBN 9780897471213.
  • 傅鏡 (Jing-Ping), 平 (Fu) (2002). 军用飞机型号与命名 [Military Aircraft Models and Their Naming] (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: 幼狮 (Young Lions).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]