Bước tới nội dung

Spice Up Your Life

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Spice Up Your Life"
Đĩa đơn của Spice Girls
từ album Spiceworld
Mặt B"Spice Invaders"
Phát hành13 tháng 10 năm 1997 (1997-10-13)
Thu âm1997
Thể loại
Thời lượng2:53
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Spice Girls
"Mama / Who Do You Think You Are"
(1997)
"Spice Up Your Life"
(1997)
"Too Much"
(1997)
Video âm nhạc
"Spice Up Your Life" trên YouTube

"Spice Up Your Life" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Spiceworld (1997). Nó được sản xuất bởi Matt Rowe và Richard Stannard, những người đồng viết lời bài hát với các thành viên trong nhóm, trong khoảng thời gian nhóm thực hiện bộ phim Spice World. Bài hát được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 13 tháng 10 năm 1997 bởi Virgin Records. Đây là một bản dance-pop mang những ảnh hưởng từ dòng nhạc Latinh, với nội dung được lấy cảm hứng từ những bộ phim Bollywood và phản ánh mong muốn "viết một bài hát cho thế giới" của nhóm.

"Spice Up Your Life" đa phần nhận được những phản ứng tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ giành nhiều lời chỉ trích đối với nội dung lời bài hát và những âm hưởng Latinh của nó. Tuy nhiên, bài hát vẫn gặt hái nhiều thành công to lớn về mặt thương mại, trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm liên tiếp của nhóm ở Vương quốc Anh và giúp Spice Girls trở thành nghệ sĩ đầu tiên đạt được thành tích này. Trên thị trường quốc tế, "Spice Up Your Life" cũng rất thành công, lọt vào top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt đạt vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, một thành tích được xem là kém thành công nếu so sánh với những đĩa đơn trước.

Video ca nhạc cho "Spice Up Your Life" được đạo diễn bởi Marcus Nispel, với bối cảnh tương lai và lấy cảm hứng từ bộ phim Blade Runner (1982). Để quảng bá cho bài hát, Spice Girls đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải khác nhau, như Top of the Pops, The Jay Leno Show, Late Show with David Letterman, và The Oprah Winfrey Show cũng như Giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1997, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1997 và Giải Brit năm 2000. Ngoài ra, "Spice Up Your Life" cũng xuất hiện trong tất cả các chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ, bao gồm chuyến lưu diễn tái hợp The Return of the Spice Girls (2007-08) như là bài hát mở màn và kết thúc mỗi buổi diễn.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Candle in the Wind 1997" / "Something About the Way You Look Tonight" bởi Elton John
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
19 tháng 10 năm 1997
Kế nhiệm:
"Barbie Girl" bởi Aqua

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[40] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[41] Bạch kim 0*
Pháp (SNEP)[43] Vàng 397,000[42]
Hà Lan (NVPI)[44] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[45] Bạch kim 10,000*
Thụy Điển (GLF)[46] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[48] Bạch kim 821,000[47]
Hoa Kỳ (RIAA)[49] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. RPM. RPM Music Publications Ltd. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ a b “Hits of the World: Denmark (IFPI/Nielsen Marketing Research) 10/23/97”. Billboard. 109 (45). ngày 8 tháng 11 năm 1997. tr. 61. ISSN 0006-2510.
  7. ^ “Hits of the World: Eurochart Hot 100 (Music & Media) 11/01/97”. Billboard. 109 (44). ngày 1 tháng 11 năm 1997. tr. 61. ISSN 0006-2510.
  8. ^ "Spice Girls: Spice Up Your Life" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “Spice Girls - Spice Up Your Life” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ "The Irish Charts – Search Results – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World: Italy (Musica & Dischi/FIMI) 11/09/97”. Billboard. 109 (46). ngày 15 tháng 11 năm 1997. tr. 52. ISSN 0006-2510.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – week 44, 1997" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Spice Up Your Life" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Spice Girls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Spice Girls Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Spice Girls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Spice Girls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997”. ARIA. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ “Rapports Annuels 1997” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  28. ^ “European Hot 100 Singles of 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  29. ^ “1997 French Singles Chart”. Snep. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
  30. ^ “Hit Parade Italia – Top Annuali Single: 1997” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  31. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  32. ^ “Dutch Charts - dutchcharts.nl”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “Top Selling Singles of 1997”. The Official New Zealand Music Chart. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  34. ^ “Årslista Singlar - År 1997”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  35. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  39. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. ngày 18 tháng 12 năm 1999.
  40. ^ ARIA Yearbook: 1997. Australian Recording Industry Association. 1997.
  41. ^ “Ultratop 50 Albums Wallonie 1997”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  42. ^ “InfoDisc: Les Certifications (Singles) du SNEP (les Disques d'Or)”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Spice Girls” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  44. ^ “Goud/Platina – The Spice Girls – Spice Up Your Life” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  45. ^ “Top 50 Singles Chart, ngày 15 tháng 2 năm 1998”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  46. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  47. ^ Spice Girls - Spice Up Your Life. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Type Spice Girls vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]