Steven Bergwijn
Bergwijn trong màu áo Ajax vào năm 2023 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Steven Charles Bergwijn[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 10, 1997 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Amsterdam, Hà Lan | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | |||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ajax | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
ASC Waterwijk | |||||||||||||||||||||||
2005–2011 | Ajax | ||||||||||||||||||||||
2011–2014 | PSV | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2014–2017 | Jong PSV | 31 | (14) | ||||||||||||||||||||
2014–2020 | PSV | 112 | (29) | ||||||||||||||||||||
2020–2022 | Tottenham Hotspur | 60 | (7) | ||||||||||||||||||||
2022–2024 | Ajax | 57 | (24) | ||||||||||||||||||||
2024– | Al-Ittihad | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-17 Hà Lan | 12 | (8) | ||||||||||||||||||||
2015 | U-18 Hà Lan | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||
2014–2016 | U-19 Hà Lan | 16 | (8) | ||||||||||||||||||||
2016 | U-20 Hà Lan | 4 | (2) | ||||||||||||||||||||
2016–2018 | U-21 Hà Lan | 10 | (3) | ||||||||||||||||||||
2018–2024 | Hà Lan | 35 | (8) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 8 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 7 năm 2024 |
Steven Charles Bergwijn (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền đạo cho câu lạc bộ Saudi Pro League Al-Ittihad.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]PSV
[sửa | sửa mã nguồn]Bergwijn sinh ra ở Amsterdam,[4] có cha mẹ là người Suriname.[5]
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình ở học viện trẻ Ajax cho đến năm 2011 nhưng anh đã quyết định ra đi vì một mâu thuẫn với một trong những huấn luyện viên tại Ajax. Sau đó, anh ngay lập tức ký hợp đồng với PSV. Bergwijn có trận ra mắt đội một cho Jong PSV ở giải hạng hai vào ngày 9 tháng 8 năm 2014 trước Achilles '29[4] sau khi vào sân thay người cho Elvio van Overbeek ở phút thứ 77 trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà.[6]
Anh ghi bàn thắng thứ ba giúp PSV đánh bại Ajax 3–0 để giành chức vô địch Eredivisie 2017–18.[7]
Tottenham Hotspur
[sửa | sửa mã nguồn]Vào cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông tháng 1 năm 2020, Bergwijn đã ký hợp đồng 5 năm với Tottenham Hotspur với trị giá 26,7 triệu bảng.[8] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận ra mắt Premier League trong chiến thắng 2–0 trước Manchester City.[9] Sau khi trận đấu này kết thúc, anh được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất trận bởi Sky Sports.[9] Vào ngày 6 tháng 3 năm 2020, Bergwijn bị bong gân ở mắt cá chân trái trong trận đấu với Burnley khiến anh phải ngồi ngoài trong phần còn lại của mùa giải.[10] Nhưng vì Premier League phải nghỉ thi đấu do COVID-19, Bergwijn đã có thời gian để bình phục. Sau đó, anh đã có thể trở lại đội hình xuất phát 11 người và ghi bàn vào lưới trong trận đấu trước Manchester United, trận đấu đầu tiên sau giai đoạn nghỉ COVID-19 của Tottenham.[11]
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2022, Bergwijn ghi một cú đúp vào lưới Leicester City ở phút bù giờ một cách đầy kịch tính để giúp Spurs giành chiến thắng 3–2.[12]
Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 8 tháng 7 năm 2022, Bergwijn trở lại Hà Lan và ký hợp đồng 5 năm với Ajax sau khi được Tottenham bán với trị giá 28 triệu bảng.[13] Đây là vụ chuyển nhượng đắt nhất trong lịch sử Eredivisie và vụ chuyển nhượng này phá kỷ lục của Sébastien Haller từ West Ham United sang Ajax vào năm 2021 (22,5 triệu euro).[14] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2022, anh ghi một hat-trick trong chiến thắng 6–1 trước Groningen.[15] Vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, Bergwijn được Ajax công bố là đội trưởng mới của họ để thay thế Dušan Tadić sau khi Tadić rời Ajax để chuyển sang Fenerbahçe.[16]
Al-Ittihad
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 2 tháng 9 năm 2024, Bergwijn ký hợp đồng ba năm với Al-Ittihad với mức phí 23 triệu đô la Mỹ.[17]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Bergwijn lần đầu tiên được triệu tập lên đội tuyển quốc gia khi Ronald Koeman điền tên anh vào danh sách của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan vào tháng 10 năm 2018.[18] Anh có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 13 tháng 10 năm 2018 trong chiến thắng 3–0 tại hạng đấu A UEFA Nations League 2018–19 trước Đức.[19]
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2024, Bergwijn có tên trong đội tuyển quốc gia Hà Lan tham dự UEFA Euro 2024.[20]
Vào ngày 3 tháng 9 năm 2024, một ngày sau khi Bergwijn chuyển đến Ả Rập Xê Út, huấn luyện viên đội tuyển Hà Lan Ronald Koeman cho rằng Bergwijn không còn được triệu tập để đại diện cho đội tuyển quốc gia nữa vì thiếu ý chí vuơn lên trong thể thao.[21]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 5 năm 2023[4]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong PSV | 2014–15 | Eerste Divisie | 7 | 3 | — | — | — | — | 7 | 3 | ||||
2015–16 | Eerste Divisie | 20 | 9 | — | — | — | — | 20 | 9 | |||||
2016–17 | Eerste Divisie | 4 | 2 | — | — | — | — | 4 | 2 | |||||
Tổng cộng | 31 | 14 | — | — | — | — | 31 | 14 | ||||||
PSV Eindhoven | 2014–15 | Eredivisie | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 2 | 0 | ||
2015–16 | Eredivisie | 5 | 0 | 2 | 0 | — | 1[b] | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
2016–17 | Eredivisie | 25 | 2 | 2 | 0 | — | 6[b] | 0 | 0 | 0 | 33 | 2 | ||
2017–18 | Eredivisie | 32 | 8 | 2 | 0 | — | 2[c] | 0 | — | 36 | 8 | |||
2018–19 | Eredivisie | 33 | 14 | 0 | 0 | — | 7[b] | 1 | 1[d] | 0 | 41 | 15 | ||
2019–20 | Eredivisie | 16 | 5 | 2 | 0 | — | 10[e] | 1 | 1[d] | 0 | 29 | 6 | ||
Tổng cộng | 112 | 29 | 9 | 0 | — | 26 | 2 | 2 | 0 | 149 | 31 | |||
Tottenham Hotspur | 2019–20 | Premier League | 14 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | — | 16 | 3 | |
2020–21 | Premier League | 21 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 11[c] | 0 | — | 35 | 1 | ||
2021–22 | Premier League | 25 | 3 | 2 | 0 | 2 | 1 | 3[f] | 0 | — | 32 | 4 | ||
Tổng cộng | 60 | 7 | 4 | 0 | 4 | 1 | 15 | 0 | — | 83 | 8 | |||
Ajax | 2022–23 | Eredivisie | 32 | 12 | 4 | 1 | — | 8[g] | 2 | 1[d] | 1 | 45 | 16 | |
2023–24 | Eredivisie | 24 | 12 | 0 | 0 | — | 7[c] | 1 | — | 31 | 13 | |||
2024–25 | Eredivisie | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 2[c] | 0 | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 57 | 24 | 4 | 1 | — | 17 | 3 | 1 | 1 | 79 | 29 | |||
Al-Ittihad | 2024–25 | Saudi Pro League | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 259 | 73 | 16 | 1 | 4 | 1 | 58 | 5 | 3 | 1 | 341 | 82 |
- ^ Bao gồm KNVB Cup và FA Cup
- ^ a b c d Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ a b c d Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c Ra sân tại Siêu cúp bóng đá Hà Lan
- ^ Ra sân hai lần tại UEFA Champions League, ra sân tám lần và một bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League
- ^ Ra sân sáu lần và ghi hai bàn tại UEFA Champions League, ra sân hai lần tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 6 tháng 7 năm 2024[22]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 6 | 0 | |
2020 | 2 | 1 | |
2021 | 5 | 1 | |
2022 | 12 | 5 | |
2023 | 4 | 1 | |
2024 | 3 | 0 | |
Total | 35 | 8 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 18 tháng 6 năm 2023
- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Hà Lan được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Bergwijn.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 tháng 9 năm 2020 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | Ba Lan | 1–0 | 1–0 | UEFA Nations League 2020–21 |
2 | 16 tháng 11 năm 2021 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Na Uy | 1–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
3 | 26 tháng 3 năm 2022 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | Đan Mạch | 1–0 | 4–2 | Giao hữu |
4 | 4–2 | |||||
5 | 29 tháng 3 năm 2022 | Đức | 1–1 | 1–1 | ||
6 | 3 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | Bỉ | 1–0 | 4–1 | UEFA Nations League 2022–23 |
7 | 22 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Warszawa, Warszawa, Ba Lan | Ba Lan | 2–0 | 2–0 | |
8 | 18 tháng 6 năm 2023 | De Grolsch Veste, Enschede, Hà Lan | Ý | 1–2 | 2–3 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]PSV
[sửa | sửa mã nguồn]Tottenham Hotspur
[sửa | sửa mã nguồn]Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Golden Player Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2014[25]
- Đội hình của năm Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2014[25]
- Cầu thủ Eredivsie xuất sắc nhất tháng: Tháng 2 năm 2018[26]
- Tài năng Eredivisie xuất sắc nhất tháng: Tháng 8 năm 2018;[27] tháng 12 năm 2018[28]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Updated squad lists for 2019/20 Premier League” [Danh sách đội hình cập nhật cho mùa giải Premier League 2019/20] (bằng tiếng Anh). Premier League. 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn: Overview” [Steven Bergwijn: Tổng quan] (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn”. AFC Ajax. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d e “S. Bergwijn: Summary”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Perform Group. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Remember the Name: Steven Bergwijn” [Hãy nhớ đến cái tên: Steven Bergwijn]. theplayerstribune.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSV II vs. Achilles '29 2–0: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSV Eindhoven sealed the Dutch Eredivisie title with a comfortable victory over nearest rivals Ajax - who ended up with nine men” [PSV Eindhoven đã giành chức vô địch Eredivisie của Hà Lan bằng chiến thắng dễ dàng trước đối thủ gần nhất là Ajax - đội có 9 người.]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 15 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chính thức! "Tiểu Depay" về với Mourinho”. Bongda.com.vn. 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b Brand, Gerard (3 tháng 2 năm 2020). “Tottenham 2-0 Man City: Steven Bergwijn scores stunner on debut” [Tottenham 2-0 Man City: Steven Bergwijn ghi bàn ấn tượng ngay trận ra mắt]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ankle injury could end Bergwijn's season” [Chấn thương mắt cá có thể kết thúc mùa giải của Bergwijn]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Fernandes earns Man Utd draw at Spurs” [Fernandes giúp Man Utd hòa Spurs]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bergwijn double as Spurs snatch victory” [Bergwijn ghi cú đúp để giúp Spurs giành chiến thắng]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ Duy Hồng (8 tháng 7 năm 2022). “Ajax ra mắt tân binh Bergwijn, cửa đưa Antony tới Man United rất gần”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ Flood, George (8 tháng 1 năm 2021). “Confirmed: Haller joins Ajax just 18 months after record West Ham move” [Xác nhận: Haller gia nhập Ajax chỉ 18 tháng sau vụ chuyển nhượng kỷ lục từ West Ham]. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bergwijn hits a hattrick as Ajax thump Groningen” [Bergwijn lập hat-trick, Ajax hạ gục Groningen]. Football Oranje (bằng tiếng Anh). 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn named new captain of Ajax following the departure of Dušan Tadić” [Steven Bergwijn được bổ nhiệm làm đội trưởng mới của Ajax sau sự ra đi của Dušan Tadić]. OneFootball (bằng tiếng Anh). 10 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ Hồng Duy (4 tháng 9 năm 2024). “Tiền đạo Hà Lan hết cửa lên tuyển vì sang Saudi thi đấu”. VnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Koeman happy with emerging Netherlands talents” [Koeman hài lòng với những tài năng mới nổi của Hà Lan]. Football Oranje (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Netherlands v Germany game report” [Bản báo cáo trận đấu Hà Lan vs Đức] (bằng tiếng Anh). UEFA. 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ Davis, Callum (29 tháng 5 năm 2024). “Netherlands Euro 2024 squad: Wijnaldum keeps place”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ĐT Hà Lan không triệu tập Steven Bergwijn để thi đấu UEFA Nations League”. VTV. 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
- ^ Steven Bergwijn tại National-Football-Teams.com
- ^ Gholam, Simeon (26 tháng 4 năm 2021). “Man City 1-0 Tottenham: Aymeric Laporte heads winner in Carabao Cup final” [Man City 1-0 Tottenham: Aymeric Laporte đánh đầu ghi bàn quyết định ở chung kết Carabao Cup]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “European roundup: Ajax lose Dutch Cup final but say Ten Hag may stay at club” [Tống kết châu Âu: Ajax thua trận chung kết Cúp Hà Lan nhưng nói Ten Hag có thể ở lại câu lạc bộ]. The Guardian (bằng tiếng Anh). 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Exclusive: PSV's promising Steven Bergwijn on Robben,trys England and Chelsea's next big thing”. Squawka. 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Steven Bergwijn is Eredivisie's Player of the Month” [Steven Bergwijn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Eredivisie] (bằng tiếng Anh). Eredivisie. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Robin van Persie receives first Eredivisie Player of the Month trophy | Eredivisie”. eredivisie.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Frenkie de Jong en Steven Bergwijn Speler en Talent van de Maand december”. www.foxsports.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Steven Bergwijn trên trang web AFC Ajax[liên kết hỏng] (bằng tiếng Anh)
- Steven Bergwijn trên trang web Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (bằng tiếng Hà Lan)
- Steven Bergwijn – Thành tích thi đấu FIFA (bằng tiếng Anh)
- Steven Bergwijn – Thành tích thi đấu tại UEFA (bằng tiếng Anh)
- Sinh năm 1997
- Nhân vật còn sống
- Người Hà Lan
- Người Hà Lan gốc Suriname
- Người Amsterdam
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Tiền vệ bóng đá nam
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Jong PSV
- Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá AFC Ajax
- Cầu thủ bóng đá Al-Ittihad Club (Jeddah)
- Cầu thủ bóng đá Eerste Divisie
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Saudi Pro League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út