Bước tới nội dung

Suho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Su Ho (ca sĩ))
Suho
Suho tại thảm đỏ Liên hoan phim quốc tế Busan lần thứ 24 vào ngày 3 tháng 10 năm 2019
SinhKim Joon-myeon
22 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Học vịThạc sĩ văn hóa
Trường lớpCử nhân quản trị kinh doanh
Nghề nghiệp
Chiều cao173 cm (5 ft 8 in)
Cân nặng60 kg (132 lb)
Websitesuho.smtown.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2012 (2012) – nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSuho
McCune–ReischauerSuho
Tên khai sinh
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữKim Jun-myeon
McCune–ReischauerKim Jun-myŏn
Hán-ViệtKim Tuấn Miên

Kim Jun-myeon (Tiếng Hàn김준면, Hanja: 金俊勉, Hán-Việt: Kim Tuấn Miên; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh Suho (Tiếng Hàn수호) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Hàn Quốc. Anh là trưởng nhóm của nhóm nhạc nam EXO do SM Entertainment thành lập và quản lý. Anh đã diễn vai chính trong một số phim điện ảnh và truyền hình như  One Way Trip (2016), The Universe's Star (2017), Rich Man (2018), Middle School Girl A (2018) và How Are U Bread (2020). Suho ra mắt với tư cách ca sĩ solo với mini-album đầu tay Self-Portrait vào tháng 5 năm 2020.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Suho sinh ngày 22 tháng 5 năm 1991 tại Seoul, Hàn Quốc.[1] Được SM Entertainment tuyển chọn vào năm 2004, anh là người trở thành thực tập sinh của công ty sớm nhất trong các thành viên của EXO.[2] Trước khi ra mắt cùng với EXO, Suho đã xuất hiện trong bộ phim điện ảnh Attack on the Pin-up Boys vào năm 2007 và video âm nhạc cho bài hát "HaHaHa Song" của nhóm nhạc nam TVXQ vào năm 2008.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2012–2019: Ra mắt và khởi đầu sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Suho được công bố là thành viên chính thức thứ 10 của EXO vào ngày 15 tháng 2[3] và sau đó ra mắt công chúng cùng nhóm vào ngày 8 tháng 4 năm 2012.

Tháng 11 năm 2013, Suho tham gia lồng tiếng cho phiên bản tiếng Hàn của bộ phim hoạt hình Saving Santa trong vai Bernard, bên cạnh thành viên nhóm nhạc nữ Apink Eunji và nghệ sĩ hài Shin Dong-yup.[4] Tháng 1 năm 2014, Suho xuất hiện với tư cách khách mời trong tập 11 của bộ phim truyền hình Prime Minister and I, do nghệ sĩ cùng công ty YoonA thủ vai chính.[5] Từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014, Suho đảm nhận vai trò người dẫn chương trình cho chương trình âm nhạc Inkigayo cùng với thành viên cùng nhóm Baekhyun.[6][7]

Tháng 1 năm 2015, Suho đảm nhận vai Hans trong vở nhạc kịch School OZ do SM Entertainment sản xuất, bên cạnh thành viên cùng nhóm Xiumin và các nghệ sĩ khác cùng công ty bao gồm Changmin, Key, LunaSeulgi.[8] Tháng 4 năm 2015, Suho được xác nhận là sẽ tham gia diễn xuất trong bộ phim điện ảnh Glory Day cùng với nam diễn viên Ji-soo và thành viên nhóm nhạc nam Shinhwa - Dongwan.[9] Từ ngày 10 tháng 4 đến ngày 1 tháng 5 năm 2015, Suho xuất hiện trong chương trình truyền hình Fluttering India của đài KBS cùng với các nghệ sĩ khác bao gồm Kyuhyun, Choi Minho, SungkyuLee Jong-hyun.[10]

Tháng 1 năm 2016 Suho thủ vai nam chính Woo Joo trong bộ phim truyền hình đặc biệt "The Universe's Star" của đài MBC. Ngày 24 tháng 3 bộ phim điện ảnh "One Way Trip" với sự tham gia của anh được phát hành tại Hàn. Trước đó bộ phim này từng được lên kế hoạch phát hành vào tháng 10 năm 2015.Tháng 4 năm 2016, Suho bắt đầu ghi hình cho web drama How Are You Bread trong vai nam chính Han Do-woo.[11] Phim được lên kế hoạch phát sóng tại Hàn Quốc và Trung Quốc trong nửa sau năm 2016. Tháng 6 năm 2016, Suho hợp tác với Leeteuk, Kassy và nhạc sĩ Cho Young-soo trong bài hát "My Hero" thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment.[12] Sau đó anh và thành viên cùng nhóm Chen phát hành bài hát nhạc phim "Beautiful Accident" của bộ phim điện ảnh Trung Quốc cùng tên.[13]

Tháng 1 năm 2017, web drama The Universe's Star mà Suho thủ vai nam chính được trình chiếu. Tháng 2 năm 2017, anh hợp tác với nghệ sĩ dương cầm Song Young Joo trong bài hát "Curtain", đĩa đơn cuối cùng trong mùa thứ nhất của dự án Station. Tháng 9 năm 2017, Suho được xác nhận rằng là sẽ thủ vai nam chính trong bộ phim điện ảnh Female Middle Schooler A.[14] Tháng 10 năm 2017, anh được công bố là sẽ đảm nhận vai thái tử Rudolf trong vở nhạc kịch The Last Kiss từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.[15]

2020–nay: Ra mắt với tư cách ca sĩ solo và nghĩa vụ quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Suho trở thành thành viên thứ tư của EXO ra mắt với tư cách ca sĩ solo với mini-album đầu tay Self-Portrait.[16][17] Album lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất[18] và đã bán được trên 281.445 bản tại Hàn Quốc. Suho bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự vào ngày 14 tháng 5 năm 2020.[19][20]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
HQ
[21]
NB
[22]
Mỹ
World

[23]
Self-Portrait 1 26 13
  • KMCA: Bạch kim[28]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Daonh số Album
HQ
[29]
HQ
Hot

[30]
Mỹ
World

[31]
Với tư cách ca sĩ chính
"Let's Love" (사랑, 하자) 2020 7 19 Self-Portrait
Cộng tác
"My Hero" (나의 영웅)
(với Leeteuk, Kassy & Jo Young-soo)
2016 177 SM Station Season 1
"Curtain" (커튼)
(với Song Young-joo)
2017 74 16
"Do You Have A Moment" (실례해도 될까요)
(với Jang Jae-in)
2018 91 Đĩa đơn không nằm trong album
"Dinner"
(với Jang Jae-in)
11
Bài hát nhạc phim
"Saving Santa"
(với Jung Eun-ji)
2013 Saving Santa OST
"Starlight" (낮에 뜨는 별)
(feat. Remi)
2017 The Universe's Star OST
"Beautiful Accident"
(với Chen)
Beautiful Accident OST
"Sedansogu" (세단소그) 2020 How Are You Bread OST
Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác
"Beautiful" 2014 75 Exology Chapter 1: The Lost Planet
"Playboy" 2019 Exo Planet #4 - The EℓyXiOn [dot]
"O2" 2020 91 39 Self-Portrait
"Made in You" 75 35
"Starry Night" (암막 커튼) 100 43
"Self-Portrait" (자화상) 88 38
"For You Now" (너의 차례)
(hợp tác với Younha)
87 42
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Vai Ghi chú
Attack on the Pin-Up Boys 2007 Vai quần chúng
Saving Santa 2013 Bernard (lồng tiếng) Vai chính
Glory Day 2016 Sang-woo Vai chính
Studen A 2018 Vai nam chính

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Kênh Vai Ghi chú
To the Beautiful You 2012 SBS Chính mình Khách mời với EXO-K tập 2
Prime Minister and I 2014 KBS Han Tae Woong Khách mời tập 11
EXO Next Door 2015 Line TV Suho Vai phụ
How Are You Bread 2016 NAver TV Cart Han Do Woo Vai chính
The Universe's Star 2017 MBC Woo Joo Vai chính
Rich Man 2018 Drama, MBN Lee Yoo Chan Vai chính

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Năm Kênh Ghi chú
Happy Camp 2012-2014 HBS Khách mời cùng với EXO
EXO's Showtime 2013-2014 MBC Every 1 Cùng với EXO
XOXO EXO Mnet
EXO 90:2014
Weekly Idol MBC every1 Khách mời cùng với EXO; tập 103, 108
Running Man SBS Khách mời cùng với EXO; tập 171, 172
Inkigayo 2014 MC cùng với Baekhyun
Fluttering India 2015 KBS Cùng với Kyuhyun, Minho, SungkyuLee Jong-hyun

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Nghệ sĩ Ghi chú
"HaHaHa Song" 2008 TVXQ Khách mời
"Saving Santa" 2013 Cùng Eunji Nhạc phim cho bộ phim Saving Santa
"Dear Mom" 2014 Suho Làm lại từ video âm nhạc của G.o.d, cho chương trình EXO 90:2014
"My Hero" 2016 Cùng Leeteuk, Jo Young-soo & Kassy SM Station
"Crosswalk" Cùng Jo Kwon Khách mời
"Beautiful Accident" Cùng Chen Nhạc phim cho bộ phim Beautiful Accident
"Curtain" 2017 Cùng Song Young Joo SM Station

Sân khấu kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Tác phẩm Năm Vai trò Ghi chú
School OZ 2015 Hans Vai chính
Rudolf The Last Kiss 2017 Thái tử Rudolf Vai chính
The Man Who Laughs 2018, 2020 Gwynplaine Vai chính[34]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Lời Cùng với
2018 Do You Have A Moment Yes Jang Jae-in
Dinner Jang Jae-in

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2016 Baeksang Arts Awards lần thứ 52 Diễn viên nổi tiếng nhất (Điện ảnh) One Way Trip Đề cử
Click!StarWars TheFactNews Year-End Awards Ngôi sao KPOP nổi tiếng nhất Đoạt giải
2018 Yegreen Musical Awards lần thứ 7 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất The Man Who Laughs Đề cử
Nam diễn viên nổi tiếng nhất Đoạt giải
Melon Music Awards Hot Trend Award (với Jang Jae-in) Do You Have a Moment Đề cử
Stagetalk Audience Choice Awards Giải Nam diễn viên nhạc kịch xuất sắc nhất The Man Who Laughs Đoạt giải
2019 Asia Culture Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Korea Musical Awards lần thứ 3 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử
DIMF Awards lần thứ 13 Đại sứ DIMF PR Đoạt giải
JIMFF Awards lần thứ 15 Khám phá của năm - Diễn viên nam Middle School Girl A Đoạt giải
International Film Festival & Awards Macao lần thứ 4 Token Of Appreciation Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 10 tháng 4 "Let's Love" 8177
Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 11 tháng 4 "Let's Love" 9861
Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 12 tháng 4 "Let's Love" 5707

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 59. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  2. ^ “Exo-K manual part 1: Suho, Baekhyun, Chanyeol”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ “Exo releases 16th teaser introducing D.O. & Su Ho”. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ “Shin Dong Yup, EXO's Suho, and A Pink's Eunji reportedly dubbing for animation film 'Saving Santa'. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “EXO's Suho to Cameo in "Prime Minister and I". Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “EXO's Suho and Baekhyun + actress Lee Yu Bi chosen as new MCs for 'Inkigayo'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “EXO's Suho and Baekhyun Bid Farewell to "Inkigayo," Thank Viewers for the Experience”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “SM Announces Premiere Date for World's First Hologram Musical "School OZ" Starring EXO's Suho, Xiumin, TVXQ's Changmin, and Others”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ “EXO's Suho to Make His Big Screen Debut through "Glory Day". Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ “EXO's Suho, Infinite's Sunggyu, CNBLUE's Jonghyun Travel to India for New KBS Variety Show”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ “엑소 수호 멜로드라마 '하와유브레드' 출연 확정”. TV Report. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ ilmare42 (ngày 28 tháng 6 năm 2016). “Watch: Super Junior's Leeteuk, EXO's Suho, Kassy, And More Team Up For Next SM STATION Track”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ Bae Mun-ju (ngày 8 tháng 7 năm 2016). “엑소 수호·첸, 中 영화 OST 공개..귀호강 타임”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ “SM 측 "엑소 수호, 영화 '여중생A' 출연 확정..20대 청년 役"(공식입장)” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “루나, 뮤지컬 '더 라스트 키스' 출연…수호·레오·카이 '연인 호흡'. tvdaily.asiae.co.kr (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ “SM 측 "엑소 수호, 첫 솔로앨범 준비 중…일정 확정되면 공개" [공식]” [SM Entertainment: EXO Suho is preparing for his solo album, and date will be revealed when schedule is confirmed]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ “엑소 수호, 3월30일 데뷔 첫 솔로 앨범 '자화상' 발매(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ “Week 16 of 2020”. MediaTraffic. ngày 16 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ “[단독]수호, 5월 14일 軍훈련소 입소..엑소 멤버 중 세 번째”. Naver. ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ Kim, Eunji (ngày 14 tháng 5 năm 2020). “수호 입대, 엑소 3번째 군복무…"엑소엘 사랑해" [Suho becomes third EXO member to enlist, "I Love You, EXO-Ls"]. Busan.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ Self-Portrait – Week 14, 2020”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ Self-Portrait (2020)”. ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ “Suho Chart History: World Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  24. ^ 2020년 4월 Album Chart [April 2020 Album Chart (see #8 and #14)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Self-Portrait” (bằng tiếng Trung). QQ Music. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  26. ^ 週間 CDアルバムランキング 2020年04月13日付 [Weekly CD Album Ranking on ngày 13 tháng 4 năm 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ “EXO's Suho Makes Debut on World Albums With 'Self-Portrait' Solo EP”. Billboard. ngày 9 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ “가온 인증” [Gaon Certification] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  29. ^ Thứ hạng cao nhất trên Gaon Digital Chart:
  30. ^ “Suho Chart History: Billboard Korea K-Pop 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  31. ^ “Suho Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  32. ^ “Gaon Download Chart, February 2017”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ “Gaon Download Chart – Week 1, 2015”. Gaon Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
  34. ^ “엑소 수호, '웃는 남자'로 두번째 뮤지컬 무대” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]