Bước tới nội dung

Supachok Sarachat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Supachok Sarachat
Supachok vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Supachok Sarachat
Ngày sinh 22 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Sisaket, Thái Lan
Chiều cao 1,69 m (5 ft 6+12 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Hokkaido Consadole Sapporo
Số áo 49
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2010 Khukhan united
2011–2014 Buriram United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2022 Buriram United 150 (34)
2015Surin City (mượn) 10 (2)
2022Hokkaido Consadole Sapporo (mượn) 7 (0)
2023– Hokkaido Consadole Sapporo 17 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015–2016 U-19 Thái Lan 6 (0)
2017–2020 U-23 Thái Lan 21 (7)
2017– Thái Lan 32 (8)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 9 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1 năm 2024

Supachok Sarachat (tiếng Thái: สุภโชค สารชาติ, sinh ngày 22 tháng 5 năm 1998), còn được biết với tên đơn giản Check (tiếng Thái: เช็ค) là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ J1 League Hokkaido Consadole Sapporođội tuyển quốc gia Thái Lan.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Supachok có hai người em trai, trong đó có Suphanat Mueanta, cũng là một cầu thủ bóng đá thi đấu cho Buriram United ở vị trí tiền đạo và Chotika Mueanta, đang thi đấu tại học viện của Buriram United. Supachok dùng họ mẹ trong khi Suphanat và Chotika dùng họ bố.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Buriram United

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015,[1] lúc Supachok 17 tuổi, ra mắt cho đội một của Buriram United ở giai đoạn lượt về của Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan 2015.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Supachok có tên trong đội hình của huấn luyện viên Milovan Rajevac cho Thái Lan tham dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 vào tháng 8 năm 2017.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024[2]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Thái Lan 2017 1 0
2019 7 2
2021 8 3
2022 4 1
2023 8 1
2024 4 1
Tổng cộng 32 8

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng của đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan được ghi trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 10 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia  Indonesia 1–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
2. 3–0
3. 5 tháng 12 năm 2021 Sân vận động Quốc gia, Singapore, Kallang, Singapore  Đông Timor 2–0 2–0 AFF Cup 2020
4. 11 tháng 12 năm 2021  Myanmar 4–0 4–0
5. 29 tháng 12 năm 2021  Indonesia 3–0 4–0
6. 25 tháng 9 năm 2022 Sân vận động kỷ niệm 700 năm, Chiang Mai, Thái Lan  Trinidad và Tobago 2–1 2–1 Cúp Nhà vua 2022
7. 21 tháng 11 năm 2023 Sân vận động Quốc gia, Kallang, Singapore  Singapore 1–0 3–1 Vòng loại FIFA World Cup 2026
8. 30 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar  Uzbekistan 1–1 1–2 AFC Asian Cup 2023
Supachok Sarachat – bàn thắng cho U-23 Thái Lan
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 15 tháng 12 năm 2017 Buriram, Thái Lan  Việt Nam 1–2 1–2 M-150 Cup 2017
2. 6 tháng 1 năm 2018 Thượng Hải, Trung Quốc  Úc 1–2 1–2 Giao hữu
3. 10 tháng 8 năm 2018 Pathum Thani, Thái Lan  Nepal 2–0 4–0
4. 22 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Indonesia 4–0 4–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020
5. 24 tháng 3 năm 2019  Brunei 1–0 8–0
6. 28 tháng 11 năm 2019 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines 0–7 0–7 SEA Games 2019
7. 8 tháng 1 năm 2020 Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan  Bahrain 2–0 5–0 Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Buriram United
  • Giải thưởng Hiệp hội Bóng đá Thái Lan
    • Cầu thủ trẻ của năm (1): 2017

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “วอนเดอร์คิด!บุรีรัมย์ดัน'สุภโชค'ลุยไทยลีก(มีคลิป)”. ธงไชย แซ่จิว (bằng tiếng Thái). Goal.com Thailand. Truy cập 26 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Supachok Sarachat”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]