Bước tới nội dung

The Rev

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jimmy "The Rev" Sullivan
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJames Owen Sullivan
Tên gọi khác
  • The Rev
  • Jimmy
  • Rathead
Sinh(1981-02-09)9 tháng 2, 1981
Nguyên quánTustin, California, Hoa Kỳ
Mất28 tháng 12, 2009(2009-12-28) (28 tuổi)
Huntington Beach, California, Hoa Kỳ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Nhạc công
  • nhạc sĩ sáng tác bài hát
  • nhà soạn nhạc
Nhạc cụ
  • Dương cầm
  • hát
  • trống
Năm hoạt động1998–2009
Cựu thành viên


James Owen Sullivan (9 tháng 3 năm 1981 – 28 tháng 12 năm 2009), còn được biết với nghệ danh The Rev (rút gọn của the Reverend Tholomew Plague), là một nhạc công và nhạc sĩ người Mỹ, nổi bật nhất với vai trò thành viên sáng lập ban nhạc heavy metal Avenged Sevenfold; trong ban nhạc anh chơi trống, dương cầm, hát bè và đồng hát chính. Anh cũng là giọng hát chính kiêm chơi dương cầm trong ban nhạc avant-garde metal Pinkly Smooth và tay trống của ban nhạc ska punk Suburban Legends từ năm 1998 đến 1999.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Sullivan sinh ngày 9 tháng 2 năm 1981 ở Tustin, California,[1] có gốc gác Ireland và được nuôi theo đạo Công giáo. Anh nhận được cặp dùi trống đầu tiên lúc năm tuổi và bộ trống riêng năm 12 tuổi.[2] Anh bắt đầu chơi trong các ban nhạc từ hồi trung học.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Avenged Sevenfold

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi đồng sáng lập ban nhạc Avenged Sevenfold, Sullivan là tay trống của ban nhạc ska punk Suburban Legends.[3] Năm 19 tuổi, anh thu album đầu tiên cùng Avenged Sevenfold có nhan đề Sounding the Seventh Trumpet.

Avenged_Sevenfold_(19143653879)_(cropped)
Sulivan chơi trống cùng Avenged Sevenfold vào năm 2008

The Rev là tay trống, sáng tác bài hát, giọng hát và chơi dương cầm cho Avenged Sevenfold. Giọng anh xuất hiện hiện ở nhiều bài hát của Avenged Sevenfold gồm "Strength of the World", "Afterlife", "A Little Piece of Heaven", "Almost Easy", "Scream", "Critical Acclaim", "Lost", "Brompton Cocktail", "Crossroads", "Flash of the Blade" (cover của Iron Maiden), "Art of Subconscious Illusion", "Save Me" và "Fiction". Anh cũng sáng tác và soạn một số bài hát cho Avenged Sevenfold như "A Little Piece of Heaven", "Afterlife", "Almost Easy", "Unbound (The Wild Ride)", "Buried Alive", "Fiction", "Brompton Cocktail", "Welcome to the Family", "Save Me" và nhiều bài khác. Nhằm tăng cường thể lực và sức mạnh trên bàn đạp phơ (pedal) ở album City of Evil, The Rev phải ngồi tập luyện hàng giờ đồng hồ cho đến khi anh có thể đạt tốc độ đánh trống 210 nhip/phút.[4] Avenged Sevenfold đã phát hành một bản demo (bản nháp) của "Nightmare" có sự xuất hiện của The Rev chơi trống điện tử và hát một vài bài.

Tại lễ trao giải thường niên Revolver Golden God Awards lần thứ hai, the Rev thắng giải "Tay trống xuất sắc nhất". Các thành viên trong gia đình anh và Avenged Sevenfold đã lên nhận giải thay The Rev sau khi anh mất.[5]

Pinkly Smooth

[sửa | sửa mã nguồn]

The Rev còn là tay trống của ban nhạc heavy metal/avant-garde metal người Mỹ Pinkly Smooth.[6][7] Đây là dự án phụ của The Rev ra đời vào hè năm 2001 ở Huntington Beach, California và lúc đầu có the Rev (với cái tên "Rathead") thể hiện phần hát, còn đồng đội ở Avenged Sevenfold là Synyster Gates đánh guitar và các đồng đội cũ ở ban Ballistico, gồm Buck Silverspur (dưới cái tên "El Diablo") chơi bass và Derek Eglit (dưới cái tên "Super Loop") chơi trống. Họ chỉ phát hành một album là Unfortunate Snort, - tác phẩm có sự tham gia của cựu tay bass Justin Meacham (dưới nghệ danh "Justin Sane") của Avenged Sevenfold với vai trò chơi keyboard.

Ngày 28 tháng 12 năm 2009, Sullivan bị phát hiện bất động tại tư gia ở Huntington Beach, rồi được tuyên bố tử vong sau khi nhập viện.[8] Cảnh sát loại trừ hành động mưu sát và ghi nhận anh tử vong dường như là do nguyên nhân tự nhiên.

Một cuộc khám nghiệm tử thi tiến hành vào ngày 30 tháng 12 năm 2009 chưa cho ra kết luận, nhưng kết quả xét nghiệp độc tính vào tháng 6 cho thấy anh tử vong vì dùng quá liều oxycodone (percocet), oxymorphone (chất chuyển hóa của oxycodone), diazepam (Valium), nordiazepam (chất chuyển hóa của diazepam) và alcohol.[9] Nhân viên điều tra lưu ý tim to (cardiomegaly) là "tình trạng nghiêm trọng" có thể phần nào dẫn đến cái chết của Sullivan.

Ngày 6 tháng 1 năm 2010, một đám tang riêng được tổ chức cho Sullivan. Ngay sau khi anh mất, Avenged Sevenfold dành tặng album phòng thu thứ năm Nightmare để tưởng nhớ anh, cũng như một số bài hát, trong đó có bài "So Far Away" do đồng đội (và bạn thuở nhỏ) Synyster Gates sáng tác và bài "Fiction" do chính the Rev sáng tác ba ngày trước khi anh ra đi.[10][11] M. Shadows và Gates chia sẻ trong một buổi phỏng vấn với Hard Drive Radio:

Điều đáng sợ nhất là có một bài trong album có nhan đề 'Fiction' [biệt hiệu mà chính Rev đặt cho mình] vốn bắt đầu với cái tên 'Death.' Và đấy là bài hát cuối mà The Rev sáng tác cho album, và khi anh ấy gửi bài, anh nói: 'Chính nó, đấy là bài hát cuối cho đĩa nhạc này.' Và rồi ba hôm sau thì anh ấy chết."[10]

Lối chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Sullivan sở hữu khả năng đặc trưng gọi là "double-ride thing" hay "Double Octopus", theo như Rev giải thích thì cái đó "chỉ thiếu định nghĩa rõ ràng hơn."[12] "Double-ride thing" là kỹ thuật có thể nghe thấy trong các bài như "Almost Easy", "Critical Acclaim", "Crossroads" và "Dancing Dead"; trong kỹ thuật này, Sullivan tăng gấp đôi nhịp nhanh giữa trống trầmchũm chọe to (ride cymbal).

Di sản và ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Những ảnh hưởng đầu tiên đến The Rev là các nghệ sĩ Frank ZappaKing Crimson. Ngoài ra, The Rev chia sẻ trong một lần phỏng vấn với Modern Drummer rằng anh "...được nuôi dưỡng [nhờ Zappa và Crimson] nhiều như rock và metal vậy."[2] Anh cũng chịu ảnh hưởng từ những tay trống gồm Vinnie Paul, Mike Portnoy (sau này chính ông thay thế anh tạm thời ở Avenged Sevenfold), Dave Lombardo, Lars UlrichTerry Bozzio;[13] anh chia sẻ: "Thật khôi hài [...] khi nói về toàn bộ những nguồn ảnh hưởng đến tôi, Tommy Lee thì ảnh hưởng về mặt hình ảnh. Tôi chưa bao giờ nghĩ ra được sẽ chọn ai trong số đó."[14]

Trong cuộc bầu chọn trực tuyến "Top 10 tay trống vĩ đại nhất" của độc giả Ultimate Guitar, the Rev xuất hiện ở vị trí số tám, cao hơn Bill Ward của Black Sabbath và thấp hơn Keith Moon của the Who. Năm 2017, anh lại xuất hiện (ở vị trí số năm) trong danh sách Top 25 tay trống kiêm hát của Ultimate Guitar.[15]

Dàn trống trầm dải âm trung (triple bass drum kit) của The Rev từ Taste of Chaos tour (2008) được quyên tặng để trưng bày tại quán Hard Rock Cafe ở Las Vegas.[16] Một dàn trống khác anh từng sử dụng cũng được trưng bày ở quán Hard Rock Cafe tại Gatlinburg, Tennessee.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

với Suburban Legends

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Origin Edition (1999)

với Pinkly Smooth

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Unfortunate Snort (2001)

với Avenged Sevenfold

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Daly, Joe (11 tháng 3 năm 2020). “Avenged Sevenfold remember the Rev: 'He never ceased to create music that touched my very soul' (bằng tiếng Anh). Louder Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b Parillo, Michael (tháng 10 năm 2006). “James "The Rev" Sullivan” (bằng tiếng Anh). Modern Drummer. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Mills, Matt (24 tháng 4 năm 2023). “Here are all the bands that every member of Avenged Sevenfold were in before Avenged Sevenfold” (bằng tiếng Anh). Louder Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ Epstein, Dan (1 tháng 6 năm 2010). “Avenged Sevenfold Look Back on 'City of Evil': Inspiration, Backlash, Breakthrough” (bằng tiếng Anh). Revolver. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “Revolver Golden Gods Awards 2010: The Winners | Latest News”. Metal Injection (bằng tiếng Anh). 9 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “Avenged Sevenfold guitarist wants to remaster his childhood band”. Alternative Press Magazine (bằng tiếng Anh). 24 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ Enis, Eli (25 tháng 5 năm 2023). “Avenged Sevenfold's M. Shadows: The Rev would 'be stoked' on new album” (bằng tiếng Anh). Revolver. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Lewis, Randy (30 tháng 12 năm 2009). “James 'The Rev' Sullivan dies at 28; drummer for heavy metal band Avenged Sevenfold”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ Wiederhorn, Jon (9 tháng 6 năm 2010). “Avenged Sevenfold Drummer Died of Accidental Overdose”. rollingstone.com (bằng tiếng Anh). Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ a b Bezer, Terry (14 tháng 5 năm 2010). “Has The New Avenged Sevenfold Album Been Given A Title?”. Metal Hammer (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ “Avenged Sevenfold: The Rev's Passing Steered Album's Lyrical Direction | Interviews @” (bằng tiếng Anh). Ultimate-guitar.com. 13 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ Nusca, Andrew (tháng 11 năm 2007). “Jimmy Sullivan: His Last Cover Story” (bằng tiếng Anh). Drum Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  13. ^ “A S Drummer Jimmy Sullivan Bio,Photo & Video”. Allcurrenthotnews.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  14. ^ “James "The Rev" Sullivan”. moderndrummer.com (bằng tiếng Anh). Modern Drummer. tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ “Friday Top: 25 Greatest Singing Drummers”. Ultimate Guitar (bằng tiếng Anh). 16 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  16. ^ “Memorabilia” (bằng tiếng Anh). Hard Rock Cafe. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]