Bước tới nội dung

ATP Finals 2021 - Đơn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ATP Finals 2021 - Đơn
ATP Finals 2021
Vô địchĐức Alexander Zverev
Á quânNga Daniil Medvedev
Tỷ số chung cuộc6–4, 6–4
Các sự kiện
Đơn Đôi
← 2020 · ATP Finals · 2022 →

Alexander Zverev là nhà vô địch, đánh bại đương kim vô địch Daniil Medvedev trong trận chung kết, 6–4, 6–4.[1]

Novak Djoković có cơ hội để cân bằng kỷ lục giành 6 danh hiệu ATP Finals của Roger Federer, nhưng thua ở vòng bán kết trước Alexander Zverev.[2]

Đây là lần đầu tiên Hubert Hurkacz, Casper Ruud, Jannik Sinner (thay thế Matteo Berrettini) và Cameron Norrie (thay thế Stefanos Tsitsipas) tham dự giải đấu.[3][4]

Lần đầu tiên trận chung kết không có tay vợt trên 25 tuổi sau năm 2005 (David Nalbandian, 23 tuổi, đánh bại Roger Federer, 24 tuổi). Đây cũng là lần đầu tiên hai cựu vô địch giải đấu vào trận chung kết sau năm 2015 (Novak Djokovic đánh bại Federer).[5]

Sinner trở thành tay vợt đầu tiên sau Pablo Carreño Busta vào năm 2017 tham dự giải đấu với tư cách thay thế, là tay vợt trẻ nhất thắng một trận đấu sau Lleyton Hewitt vào năm 2000. Anh cũng là tay vợt trẻ nhất tham dự giải đấu sau Juan Martin del Potro vào năm 2008 và là tay vợt thay thế đầu tiên thắng một trận đấu sau Janko Tipsarević vào năm 2011.[6]

Matteo Berrettini bỏ cuộc trong trận đấu đầu tiên trước Alexander Zverev sau khi bị chấn thương bụng và sau đó rút lui.[7][8] Tsitsipas cũng rút lui vì chấn thương khuỷu tay.[9]

Đây là lần thứ 4 cả hai tay vợt thay thế tham dự ATP Finals sau năm 1997, năm 1998năm 2005.

Hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Serbia Novak Djokovic (Bán kết)
  2. Nga Daniil Medvedev (Chung kết)
  3. Đức Alexander Zverev (Vô địch)
  4. Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (Vòng bảng, rút lui do chấn thương khuỷu tay phải)
  5. Nga Andrey Rublev (Vòng bảng)
  6. Ý Matteo Berrettini (Vòng bảng, rút lui do chấn thương bụng)
  7. Ba Lan Hubert Hurkacz (Vòng bảng)
  8. Na Uy Casper Ruud (Bán kết)

Thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Ý Jannik Sinner (thay thế Berrettini, vòng bảng)
  2. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie (thay thế Tsitsipas, vòng bảng)
  3. Nga Aslan Karatsev (Không thi đấu)

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết Chung kết
          
1 Serbia Novak Djokovic 64 6 3
3 Đức Alexander Zverev 77 4 6
3 Đức Alexander Zverev 6 6
2 Nga Daniil Medvedev 4 4
2 Nga Daniil Medvedev 6 6
8 Na Uy Casper Ruud 4 2

Bảng Xanh

[sửa | sửa mã nguồn]
Serbia Djokovic Hy Lạp Tsitsipas
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Norrie
Nga Rublev Na Uy Ruud RR T–B Set T–B Game T–B Xếp hạng
1 Serbia Novak Djokovic 6–2, 6–1
(v/ Norrie)
6–3, 6–2 7–6(7–4), 6–2 3–0 6–0 (100%) 37–16 (70%) 1
4
10
Hy Lạp Stefanos Tsitsipas
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie
2–6, 1–6
(v/ Norrie)
4–6, 4–6
(v/ Tsitsipas)
6–1, 3–6, 4–6
(v/ Norrie)
0–1
0–2
0–2 (0%)
1–4 (20%)
8–12 (40%)
16–25 (39%)
X
4
5 Nga Andrey Rublev 3–6, 2–6 6–4, 6–4
(v/ Tsitsipas)
6–2, 5–7, 6–7(5–7) 1–2 3–4 (43%) 34–36 (49%) 3
8 Na Uy Casper Ruud 6–7(4–7), 2–6 1–6, 6–3, 6–4
(v/ Norrie)
2–6, 7–5, 7–6(7–5) 2–1 4–4 (50%) 37–43 (46%) 2

Bảng Đỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Nga Medvedev Đức Zverev Ý Berrettini
Ý Sinner
Ba Lan Hurkacz RR T–B Set T–B Game T–B Xếp hạng
2 Nga Daniil Medvedev 6–3, 6–7(3–7), 7–6(8–6) 6–0, 6–7(5–7), 7–6(10–8)
(v/ Sinner)
6–7(5–7), 6–3, 6–4 3–0 6–3 (67%) 56–43 (57%) 1
3 Đức Alexander Zverev 3–6, 7–6(7–3), 6–7(6–8) 7–6(9–7), 1–0, bỏ cuộc
(v/ Berrettini)
6–2, 6–4 2–1 5–2 (71%) 36–31 (54%) 2
6
9
Ý Matteo Berrettini
Ý Jannik Sinner
0–6, 7–6(7–5), 6–7(8–10)
(v/ Sinner)
6–7(7–9), 0–1, bỏ cuộc
(v/ Berrettini)
6–2, 6–2
(v/ Sinner)
0–1
1–1
0–2 (0%)
3–2 (60%)
0–0 (0%)
25–23 (52%)
X
3
7 Ba Lan Hubert Hurkacz 7–6(7–5), 3–6, 4–6 2–6, 4–6 2–6, 2–6
(v/ Sinner)
0–3 1–6 (14%) 24–42 (36%) 4

† Theo quy định của ATP, trận đấu Berrettini bỏ cuộc trước Zverev được tính là một trận thua trắng 2 set (và không tính game) trong việc xác định xếp hạng vòng bảng.

Tiêu chí xếp hạng: 1) Số trận thắng; 2) Số trận; 3) Trong 2 tay vợt đồng hạng, kết quả đối đầu; 4) Trong 3 tay vợt đồng hạng, tỉ lệ % set thắng, sau đó tỉ lệ % game thắng; 5) Xếp hạng ATP[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Giant Killer! Daniil Medvedev Takes Nitto ATP Finals Title | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. 20 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “Novak Djokovic Reveals What 'Is More Important Than Winning Or Losing' | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “Hurkacz completes 2021 Nitto ATP Finals field”. Nitto ATP Finals. 5 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “Tsitipas Withdraws From Nitto ATP Finals, Norrie Takes His Place”. ATP Tour. 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “Preview: Medvedev, Zverev to toast Turin with epic final”. Nitto ATP Finals. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ “Sinner soaks in Turin debut: "I feel good on there courts". Nitto ATP Finals. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ Ruthven, Graham (14 tháng 11 năm 2021). “Matteo Berrettini suffers heartbreak as injury ends ATP Finals match against Sacha Zverev to leave tournament in doubt”. Eurosport. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ “Berrettini Withdraws From Nitto ATP Finals, Sinner Steps In”. ATP Tour. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ “Stefanos Tsitipas Withdraws From Nitto ATP Finals, Cameron Norrie Takes His Place | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ “Rules And Format”. Nitto ATP Finals. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]