Kremlin Cup 2021
Giao diện
Kremlin Cup 2021 | |
---|---|
Ngày | 18 – 24 tháng 10 |
Lần thứ | 31 (nam) / 25 (nữ) |
Thể loại | ATP 250 (nam) WTA 500 (nữ) |
Tiền thưởng | ATP $697,125 WTA $565,530 |
Mặt sân | Cứng trong nhà |
Địa điểm | Moscow, Nga |
Sân vận động | Irina Viner-Usmanova Gymnastics Palace Luzhniki Palace of Sports |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Aslan Karatsev | |
Đơn nữ | |
Anett Kontaveit | |
Đôi nam | |
Harri Heliövaara / Matwé Middelkoop | |
Đôi nữ | |
Jeļena Ostapenko / Kateřina Siniaková |
Kremlin Cup 2021 (còn được biết đến với VTB Kremlin Cup 2021 vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân cứng trong nhà. Đây là lần thứ 31 (nam) và lần thứ 25 (nữ) giải Kremlin Cup được tổ chức. Giải đấu là một phần của ATP Tour 250 trong ATP Tour 2021,[1] và WTA 500 trong WTA Tour 2021.[2] Giải đấu diễn ra tại Irina Viner-Usmanova Gymnastics Palace và Luzhniki Palace of Sports ở Moscow, Nga, từ ngày 18 đến ngày 24 tháng 10 năm 2021.[3]
Nội dung đơn ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
RUS | Andrey Rublev | 5 | 1 |
RUS | Aslan Karatsev | 23 | 2 |
RUS | Karen Khachanov | 29 | 3 |
KAZ | Alexander Bublik | 34 | 4 |
SRB | Filip Krajinović | 37 | 5 |
CRO | Marin Čilić | 41 | 6 |
SRB | Laslo Đere | 47 | 8 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 4 tháng 10 năm 2021
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Pablo Andújar → thay thế bởi Federico Coria
- Ilya Ivashka → thay thế bởi Ričardas Berankis
- Sebastian Korda → thay thế bởi Gilles Simon
- Daniil Medvedev → thay thế bởi Mikael Ymer
Nội dung đôi ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
RSA | Raven Klaasen | JPN | Ben McLachlan | 57 | 1 |
KAZ | Andrey Golubev | MON | Hugo Nys | 94 | 2 |
AUS | Luke Saville | AUS | John-Patrick Smith | 96 | 3 |
BIH | Tomislav Brkić | SRB | Nikola Ćaćić | 97 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 4 tháng 10 năm 2021
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Pablo Andújar / Laslo Đere → thay thế bởi Laslo Đere / Guido Pella
- Marcelo Arévalo / Matwé Middelkoop → thay thế bởi Harri Heliövaara / Matwé Middelkoop
- Marin Čilić / Sebastian Korda → thay thế bởi Ilya Ivashka / Pedro Martínez
Nội dung đơn WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
BLR | Aryna Sabalenka | 2 | 1 |
ESP | Garbiñe Muguruza | 6 | 2 |
GRE | Maria Sakkari | 9 | 3 |
RUS | Anastasia Pavlyuchenkova | 13 | 4 |
TUN | Ons Jabeur | 14 | 5 |
KAZ | Elena Rybakina | 16 | 7 |
ROU | Simona Halep | 17 | 8 |
EST | Anett Kontaveit | 20 | 9 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 4 tháng 10 năm 2021 .[4]
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Bianca Andreescu → thay thế bởi Anhelina Kalinina
- Paula Badosa → thay thế bởi Andrea Petkovic
- Belinda Bencic → thay thế bởi Dayana Yastremska
- Danielle Collins → thay thế bởi Markéta Vondroušová
- Angelique Kerber → thay thế bởi Irina Bara
- Petra Martić → thay thế bởi Kateřina Siniaková
- Elise Mertens → thay thế bởi Liudmila Samsonova
- Emma Raducanu → thay thế bởi Tereza Martincová
Nội dung đôi WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
CHI | Alexa Guarachi | USA | Desirae Krawczyk | 29 | 1 |
LAT | Jeļena Ostapenko | CZE | Kateřina Siniaková | 35 | 2 |
CZE | Marie Bouzková | CZE | Lucie Hradecká | 70 | 3 |
UKR | Nadiia Kichenok | ROU | Raluca Olaru | 72 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 4 tháng 10 năm 2021
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Sharon Fichman / Giuliana Olmos → thay thế bởi Anna Kalinskaya / Anastasia Potapova
- Veronika Kudermetova / Elena Vesnina → thay thế bởi Natela Dzalamidze / Kamilla Rakhimova
- Arina Rodionova / Aliaksandra Sasnovich → thay thế bởi Anna Danilina / Arina Rodionova
- Monica Niculescu / Elena-Gabriela Ruse → thay thế bởi Vera Lapko / Lidziya Marozava
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Aslan Karatsev đánh bại Marin Čilić, 6–2, 6–4
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Anett Kontaveit đánh bại Ekaterina Alexandrova, 4–6, 6–4, 7–5.
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Harri Heliövaara / Matwé Middelkoop đánh bại Tomislav Brkić / Nikola Ćaćić, 7–5, 4–6, [11–9]
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Jeļena Ostapenko / Kateřina Siniaková đánh bại Nadiia Kichenok / Raluca Olaru, 6–2, 4–6, [10–8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ATP Kremlin Cup Overview”. atptour.com.
- ^ “VTB Kremlin Cup Overview”. wtatennis.com.
- ^ The VTB Kremlin Cup 2021 will be held in one week!
- ^ “Raducanu joins the entry list to challenge Muguruza, Bencic, Sakkari”. tennistonic.com. 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.