ATP Finals 2023
ATP Finals 2023 | |
---|---|
Ngày | 12–19 tháng 11 |
Lần thứ | 54 (đơn) / 49 (đôi) |
Thể loại | ATP Finals |
Bốc thăm | 8S/8D |
Mặt sân | Cứng (trong nhà) |
Địa điểm | Turin, Ý |
Sân vận động | Pala Alpitour |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
Novak Djokovic | |
Đôi | |
Rajeev Ram / Joe Salisbury |
ATP Finals 2023 (còn được biết đến với Nitto ATP Finals 2023 vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nam thi đấu trên mặt sân cứng trong nhà tại Pala Alpitour ở Turin, Ý, từ ngày 12 đến ngày 19 tháng 11 năm 2023. Đây là giải đấu kết thúc mùa giải dành cho các tay vợt đơn và đội đôi có thứ hạng cao nhất trong ATP Tour 2023.
Đây là lần thứ 54 giải đấu được tổ chức (49 ở nội dung đôi), và là lần thứ ba Turin đăng cai giải đấu cuối năm ATP Tour.
Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng bảng ATP Finals thi đấu vòng tròn tính điểm, với 8 tay vợt/đội được chia thành 2 bảng, mỗi bảng 4 tay vợt/đội thi đấu với 3 tay vợt/đội khác trong bảng. 8 hạt giống được sắp xếp theo Bảng xếp hạng Pepperstone ATP và Bảng xếp hạng Đội đôi ATP vào Thứ Hai sau giải đấu ATP Tour cuối cùng trong năm. Tất cả các trận đấu đơn, bao gồm cả trận chung kết, diễn ra theo thể thức đánh ba thắng hai với loạt tie-breaks (7 điểm) được áp dụng ở mọi set bao gồm cả set ba. Tất cả các trận đấu đôi thi đấu 2 set (không điểm ad) và một loạt Tie-break (10 điểm).[1]
Khi quyết định vị trí trong một bảng, các tiêu chí sau được áp dụng, theo thứ tự:[1]
- Số trận thắng nhiều nhất.
- Số trận đã thi đấu (ví dụ, thành tích 2–1 hơn thành tích 2–0).
- Kết quả đối đầu giữa các tay vợt/đội đồng hạng.
- Tỉ lệ % set thắng cao nhất.
- Tỉ lệ % game thắng cao nhất.
- Xếp hạng ATP sau giải đấu ATP Tour cuối cùng trong năm.
Tiêu chí 4–6 chỉ được áp dụng trong trường hợp 3 tay vợt đồng hạng; nếu một trong những tiêu chí này quyết định được tay vợt thắng và tay vợt thua, 2 tay vợt còn lại được xếp hạng theo kết quả đối đầu.
2 vị trí đầu mỗi bảng vào vòng bán kết, với tay vợt/đội đứng nhất mỗi bảng thi đấu với tay vợt/đội đứng nhì ở bảng khác. Tay vợt/đội thắng ở vòng bán kết sau đó vào trận chung kết.
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]8 tay vợt tham dự giải đấu, với 2 tay vợt thay thế. Các tay vợt có suất tham dự theo thứ tự ưu tiên sau:[2]
- Đầu tiên, 7 tay vợt hàng đầu trong ATP Race to Turin sau tuần cuối của ATP Tour vào ngày 11 tháng 11 năm 2023
- Thứ 2, có hai nhà vô địch giải Grand Slam 2023 xếp hạng từ 8–20, theo thứ tự xếp hạng
- Thứ 3, tay vợt xếp thứ 8 trên bảng xếp hạng ATP
Trong trường hợp có tổng số hơn 8 tay vợt, tay vợt thấp hơn trong thứ tự lựa chọn là tay vợt thay thế. Nếu cần thay thế thêm, các tay vợt sẽ được lựa chọn bởi ATP.
Bảng xếp hạng tạm thời được công bố hàng tuần với tên ATP Race to Turin, trùng với bảng xếp hạng ATP kéo dài 52 tuần vào ngày lựa chọn.[3] Điểm từ các giải Grand Slam, ATP Tour, United Cup, ATP Challenger Tour và ITF Tour. Các tay vợt có tổng số điểm từ 19 giải đấu, thường bao gồm:[4]
- 4 giải Grand Slam
- 8 giải ATP Masters 1000
- Kết quả tốt nhất từ bất kỳ 7 giải đấu khác có tính điểm xếp hạng (Monte-Carlo Masters, United Cup, ATP 500, ATP 250, Challenger, ITF)
- Tay vợt có thể thay thế tối đa kết quả 3 giải Masters 1000 bằng thành tích tốt hơn từ ATP 500 hoặc ATP 250
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]8 đội tham dự giải đấu, với một đội thay thế. 8 đội tham dự có suất theo thứ tự ưu tiên như nội dung đơn. Đội thay thế được tham dự cho bất kỳ đội không được chấp nhận theo thứ tự lựa chọn, sau đó đội không được chấp nhận có xếp hạng cao nhất, và sau đó đội được chọn bởi ATP. Điểm được tính trong các giải đấu tương tư như nội dung đơn. Tuy nhiên, đối với các đội Đôi không có giải đấu cam kết, vì vậy các đội dựa trên kết quả của bất kỳ 19 giải đấu có điểm cao nhất trong ATP Tour.[2]
Bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung đơn của giải đấu năm 2023 có ba tay vợt số 1, ba nhà vô địch và hai nhà á quân Grand Slam. 8 tay vợt được chia thành 2 bảng.[5]
|
|
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung đôi của giải đấu năm 2023 có sáu nhà vô địch Grand Slam, sáu tay vợt số 1 và 1 đội á quân Grand Slam. 8 đội được chia thành 2 bảng.[5]
|
|
Các tay vợt giành quyền tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]# | Tay vợt | Điểm | Ngày vượt qua vòng loại |
---|---|---|---|
1 | Novak Djokovic | 9,945 | 19 tháng 8[6] |
2 | Carlos Alcaraz | 8,455 | 17 tháng 7[7] |
3 | Daniil Medvedev | 7,200 | 5 tháng 9[8] |
4 | Jannik Sinner | 5,490 | 7 tháng 10[9] |
5 | Andrey Rublev | 4,805 | 26 tháng 10[10] |
6 | Stefanos Tsitsipas | 4,235 | 2 tháng 11[11] |
7 | Alexander Zverev | 3,585 | 3 tháng 11[12] |
8 | Holger Rune | 3,460 | 3 tháng 11[12] |
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]# | Tay vợt | Điểm | Ngày vượt qua vòng loại |
---|---|---|---|
1 | Ivan Dodig Austin Krajicek |
6,330 | 9 tháng 10[13] |
2 | Wesley Koolhof Neal Skupski |
6,060 | 9 tháng 10[13] |
3 | Rohan Bopanna Matthew Ebden |
5,990 | 14 tháng 10[14] |
4 | Santiago González Édouard Roger-Vasselin |
5,610 | 2 tháng 11[15] |
5 | Marcel Granollers Horacio Zeballos |
5,127 | 30 tháng 10[16] |
6 | Rajeev Ram Joe Salisbury |
4,822 | 29 tháng 10[17] |
7 | Máximo González Andrés Molteni |
4,380 | 3 tháng 11[18] |
8 | Rinky Hijikata Jason Kubler |
2,180 | 2 tháng 11[15] |
Điểm xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích đối đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là thành tích đối đầu của các tay vợt trước khi tham dự giải đấu.
Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Djokovic | Alcaraz | Medvedev | Sinner | Rublev | Tsitsipas | Zverev | Rune | Tổng số | T–B | ||
1 | Novak Djokovic | 2–2 | 10–5 | 3–0 | 5–1 | 11–2 | 8–4 | 2–2 | 41–16 | 51–5 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Carlos Alcaraz | 2–2 | 2–2 | 3–4 | 0–0 | 5–0 | 3–3 | 2–1 | 17–12 | 63–10 | |
3 | Daniil Medvedev | 5–10 | 2–2 | 6–2 | 6–2 | 9–4 | 10–7 | 1–1 | 39–28 | 64–16 | |
4 | Jannik Sinner | 0–3 | 4–3 | 2–6 | 4–2 | 2–5 | 1–4 | 0–2 | 13–25 | 57–14 | |
5 | Andrey Rublev | 1–5 | 0–0 | 2–6 | 2–4 | 5–6 | 3–5 | 2–1 | 15–27 | 56–23 | |
6 | Stefanos Tsitsipas | 2–11 | 0–5 | 4–9 | 5–2 | 6–5 | 9–4 | 0–2 | 26–38 | 51–22 | |
7 | Alexander Zverev | 4–8 | 3–3 | 7–10 | 4–1 | 5–3 | 4–9 | 0–1 | 27–35 | 53–26 | |
8 | Holger Rune | 2–2 | 1–2 | 1–1 | 2–0 | 1–2 | 2–0 | 1–0 | 10–7 | 43–22 |
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Dodig Krajicek |
Koolhof Skupski |
Bopanna Ebden |
S González Roger-Vas. |
Granollers Zeballos |
Ram Salisbury |
M González Molteni |
Hijikata Kubler |
Tổng số | T–B | ||
1 | Ivan Dodig Austin Krajicek |
2–2 | 1–0 | 2–0 | 2–1 | 2–2 | 0–1 | 0–0 | 9–6 | 38–13 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Wesley Koolhof Neal Skupski |
2–2 | 3–2 | 2–3 | 1–2 | 1–3 | 0–1 | 2–1 | 11–14 | 44–20 | |
3 | Rohan Bopanna Matthew Ebden |
0–1 | 2–3 | 2–1 | 1–2 | 0–1 | 0–0 | 0–0 | 5–8 | 38–18 | |
4 | Santiago González Édouard Roger-Vasselin |
0–2 | 3–2 | 1–2 | 2–0 | 2–1 | 0–0 | 0–0 | 8–7 | 51–21 | |
5 | Marcel Granollers Horacio Zeballos |
1–2 | 2–1 | 2–1 | 0–2 | 3–5 | 2–1 | 0–1 | 10–13 | 34–17 | |
6 | Rajeev Ram Joe Salisbury |
2–2 | 3–1 | 1–0 | 1–2 | 5–3 | 0–0 | 0–0 | 12–8 | 32–18 | |
7 | Máximo González Andrés Molteni |
1–0 | 1–0 | 0–0 | 0–0 | 1–2 | 0–0 | 0–0 | 3–2 | 38–20 | |
8 | Rinky Hijikata Jason Kubler |
0–0 | 1–2 | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 0–0 | 0–0 | 2–2 | 9–6 |
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- Novak Djokovic đánh bại Jannik Sinner, 6–3, 6–3
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]- Rajeev Ram / Joe Salisbury đánh bại Marcel Granollers / Horacio Zeballos, 6–3, 6–4
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Rules and Format Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b “2023 ATP Official Rulebook - IV: World Championships” (PDF). ATP Tour. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Rankings FAQ”. ATP Tour. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- ^ “2023 ATP Official Rulebook - IX: Pepperstone ATP Rankings” (PDF). ATP Tour. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b “Group Standings | Nitto ATP Finals | Tennis”. Nitto ATP Finals. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Djokovic Joins Alcaraz at 2023 Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 19 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Alcaraz First Player to Qualify for 2023 Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 17 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Medvedev Third Player To Qualify For Turin”. Nitto ATP Finals. 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Sinner Qualifies For Nitto ATP Finals For First Time”. Nitto ATP Finals. 7 tháng 10 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Rublev Qualifies For 2023 Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Tsitsipas Qualifies For 2023 Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 2 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “Zverev, Rune Complete 2023 Nitto ATP Finals Field”. Nitto ATP Finals. 3 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “Dodig/Krajicek, Koolhof/Skupski Qualify For Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 9 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Bopanna & Ebden Earn Nitto ATP Finals Team Debut”. Nitto ATP Finals. 14 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b “Gonzalez/Roger-Vasselin, Hijikata/Kubler Qualify For Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 2 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Granollers/Zeballos Qualify For Nitto ATP Finals”. Nitto ATP Finals. 30 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Ram/Salisbury To Defend Nitto ATP Finals Title”. Nitto ATP Finals. 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Gonzalez/Molteni Complete Nitto ATP Finals Doubles Field”. Nitto ATP Finals. 3 tháng 11 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (bằng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, and tiếng Nhật)
- Thông tin giải đấu ATP