Antonov An-26
An-26 | |
---|---|
An-26 thuộc Không quân Romania | |
Kiểu | Máy bay vận tải hạng nhẹ |
Hãng sản xuất | Antonov |
Được giới thiệu | 1969 |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Khách hàng chính | Không quân Xô viết Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Không quân Nhân dân Việt Nam và nhiều quốc gia khác |
Số lượng sản xuất | 1.410 |
Phiên bản khác | Antonov An-30, Antonov An-32 |
Được phát triển từ | Antonov An-24 |
Antonov An-26 (tên ký hiệu của NATO: "Curl") là một máy bay vận tải hạng nhẹ hai động cơ phản lực cánh quạt tuốc bin, được phát triển từ Antonov An-24, với những sửa đổi đặc biệt để sử dụng trong quân sự. Lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1969 tại Triển lãm hàng không Paris, nó được sửa đổi phần thân phía sau với một thang chất hàng hóa lớn. An-26 cũng được sản xuất tại Trung Quốc mà không có giấy phép bởi hãng Xian Aircraft Factory, phiên bản của Trung Quốc có tên là Y-14, tuy nhiên tên gọi này sau đó thay đổi chuyển cho seri Y-7 và các loại máy bay khác.
Các phiên bản
[sửa | sửa mã nguồn]- An-26 "Curl-A": Máy bay vận tải chiến thuật hai động cơ.
- Vào năm 1981, An-26B được đưa vào sử dụng. Đặc điểm chính của phiên bản này là trang bị bộ trục lăn có thể chuyển động gấp vào thành cabin khi không được sử dụng. Nó cũng được trang bị với hai động cơ phản lực cánh quạt ZMDB Progress (Ivchyenko) Al-24VT để tăng thêm công suất.
- An-26BRL: Phiên bản nghiên cứu băng.
- An-26L: Phiên bản định kích cỡ sân bay.
- An-26M: Phiên bản tải thương.
- An-26P: Phiên bản trang bị vũ khí.
- An-26RTR "Curl-B": Máy bay tác chiến điện tử, thu thập tình báo trên không.
- An-26ST: Máy bay thực hiện nhiệm vụ đặc biệt cho Không quân Đông Đức.
- Y-7H: Phiên bản vận tải quân sự. Phiên bản sản phẩm của Trung Quốc.
- Y-7-500: Phiên bản vận chuyển hàng hóa dân sự. Phiên bản sản phẩm của Trung Quốc.
Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận. |
Các quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Quân sự
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguồn: Aerospace Source Book 2007[1]
- Không quân Afghan - (1975 đến nay) 2 còn hoạt động; có hơn 20+ được cung cấp
- Không quân Angola - 12
- Không quân Bangladesh - ngừng hoạt động
- Không quân Chad - 1
- 23 Xian Y-7; 4 Xian Y-7-100; Bao gồm mọi loại máy bay Y-7
- Không quân Congo - 1
- Không quân Cuba - 17
- Không quân Czech - 4
- Luftwaffe - ngừng sử dụng
- Không quân Guinea-Bissau - ngừng sử dụng
- Không quân Iraq - ngừng sử dụng
- Không quân Libya - 10
- Không quân Litva - 3; 2 chiếc sẽ hoạt động đến năm 2009.
- Không quân Mali - 1
- Không quân Niger - 1
- Không quân Pakistan - ngừng hoạt động
- Không quân Ban Lan - 5 trong tổng số 12
- Không quân Romania - 4;
- Không quân Nga - 9 An-26; 21 An-26B
- Không quân Syria - 5
- Không quân Hoa Kỳ - Phi đội Hoạt động Đặc biệt số 6
- Không quân Uzbek - 13
- Không quân Yemen - 5
Dân sự
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 8 năm 2006, tổng cộng có 267 chiếc Antonov An-26 tiếp tục hoạt động trong các công ty hàng không. Những công ty sử dụng chính bao gồm: Lao Airlines (6), Syrian Arab Airlines (6), Aerocom (5), ARP 410 Airlines (5), Air Urga (10), Exin (9), RAF-Avia (5), Turkmenistan Airlines (5), Iraero (7), Scorpion Air (6), Yakutia Airlines (5) và Aerogaviota (18). 106 công ty hàng không khác cũng sử dụng một số lượng nhỏ loại máy bay này.[2]
Các tai nạn đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]- Tai nạn máy bay Balad 2007
- Tai nạn tại Kinshasa, cộng hòa dân chủ Congo năm 2007. Ngày 4 tháng 10 năm 2007 một chiếc An-26 của hãng Africa One đã gặp tai nạn tại Kinshasa gần Kimbaseke sau khi cất cánh. 25 người trong số 27 người trên máy bay thiệt mạng, và con số thiệt mạng tiếp tục tăng do máy bay đâm vào một khu nhà ổ chuột.
- Ngày 8 tháng 4 năm 2008, một chiếc AN-26 quân sự của Việt Nam đã rơi xuống một cánh đồng lúa tại xã Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội khiến toàn bộ phi hành đoàn 5 người thiệt mạng. Nguyên nhân có thể do máy bay đã bị chết động cơ khi đang bay.[3]
Thông số kỹ thuật (An-26)
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc điểm riêng
[sửa | sửa mã nguồn]- Phi đoàn: 4 (2 phi công, 1 phi công trực radar/kỹ sư, 1 người dẫn đường)
- Sức chứa: 40 hành khách
- Trọng tải: 5.500 kg (12.000 lb)
- Chiều dài: 23.8 m (78 ft 1 in)
- Sải cánh: 29.2 m (95 ft 9½ in)
- Chiều cao: 8.32 m (27 ft 3½ in)
- Diện tích cánh: 74.98 m² (ft²)
- Trọng lượng rỗng: 15.020 kg (33.110 lb)
- Trọng lượng cất cánh: 19.520 kg (43.010 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 24.000 kg (53.000 lb)
- Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt Progress AI-24VT 2075 kW và 1× động cơ phản lực RU-19-300 8.8 kW
Hiệu suất bay
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: 540 km/h (336 mph)
- Vận tốc hành trình: 440 km/h (240 knots, 275 mph)
- Tầm bay:
- Nhiên liệu tối đa: 2.550 km
- Tải tối đa: 900 đến 1100 km
- Trần bay: 7500 m (17.000 ft)
- Vận tốc lên cao: 8.0 m/s (1575 ft/min)
- Lực nâng của cánh: n/a
- Lực đẩy/trọng lượng: n/a
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Aerospace Source Book 2007", Aviation Week & Space Technology, 15 tháng 1 2007.
- ^ Flight International, 3-9 tháng 10 năm 2006
- ^ http://vnexpress.net/photo/thoi-su/nhung-vu-roi-may-bay-khi-huan-luyen-o-viet-nam-3014648.html
- COMMERCIAL AIRCRAFT and AIRLINE MARKINGS by Christopher Chant
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- http://www.airliners.net/search/photo.search?aircraft_genericsearch=Antonov%20An-26&distinct_entry=true
- http://www.antonov.com/about/an-26.xml
- http://www.aeronautics.ru/an26a.jpg Lưu trữ 2006-11-03 tại Wayback Machine
- http://rus.air.ru/airplanes/images/An-26pict.htm Lưu trữ 2018-10-06 tại Wayback Machine
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có cùng sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có tính năng tương đương
[sửa | sửa mã nguồn]Trình tự thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]- Máy bay Antonov
- Máy bay chở hàng Liên Xô 1960–1969
- Máy bay quân sự Liên Xô thập niên 1960
- Máy bay tác chiến điện tử Liên Xô 1960–1969
- Máy bay chở hàng
- Máy bay vận tải
- Máy bay trinh sát
- Máy bay huấn luyện
- Máy bay tác chiến điện tử
- Tình báo tín hiệu
- Máy bay hai động cơ cánh quạt
- Máy bay cánh trên
- Máy bay động cơ tuốc bin cánh quạt
- Thủy Phi Cơ