Nai cà tông
Giao diện
Nai cà tông | |
---|---|
tại vườn thú Chester | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Họ: | Cervidae |
Phân họ: | Cervinae |
Chi: | Rucervus |
Loài: | R. eldii
|
Danh pháp hai phần | |
Rucervus eldii (McClelland, 1842) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Nai cà tông (danh pháp: Rucervus eldii)[3] là loài nai phân bố ở Đông Nam Á. Loài này được người phương tây phát hiện lần đầu ở Manipur thuộc Ấn Độ vào năm 1839. Tên khoa học ban đầu của nó là Cervus eldi được đặt năm 1844[4] bởi Lt. Percy Eld.
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Có ba phân loài:
- Panolia eldii eldi (Nai cà tông Sangai): Phân bố ở Manipur, Ấn Độ.
- Panolia eldii thamin (Nai cà tông Miến Điện): Phân bố ở Myanmar và cực tây Thái Lan. Phân loài này được Lydekker mô tả năm 1915.
- Panolia eldii siamensis (Nai cà tông Xiêm): Phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Phân loài này có thể được coi là một loài riêng.[5]
- Panolia eldii hainanus (Nai cà tông Hải Nam): Quần thể trên đảo Hải Nam đôi khi được xếp thành một phân loài khác là Panolia eldii hainanus, nhưng chưa có bằng chứng về gen.[6]
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Nai cà tông có các đặc điểm:[7][8][9][10]
- Chiều dài đầu-thân: 150–180 cm (59–71 in)
- Chiều cao vai 110–125 cm (43–49 in)
- Chiều dài đuôi 20–30 cm (8–12 in)
- Cân nặng 125–175 kg (276–386 lb)
- Chiều dài sừng 99 cm (39 in)
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gray, T.N.E.; Brook, S.M.; McShea, W.J.; Mahood, S.; Ranjitsingh, M.K.; Miyunt, A.; Hussain, S.A.; Timmins, R. (2015). “Rucervus eldii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4265A22166803. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4265A22166803.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ Pitraa, Fickela, Meijaard, Groves (2004). Evolution and phylogeny of old world deer. Molecular Phylogenetics and Evolution 33: 880–895.
- ^ “Cervus eldii (Eld's Brow-Antlered Deer)”. ZipCode.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
- ^ Groves (2006). The genus Cervus in eastern Eurasia. European Journal of Wildlife Research 52: 14-22.
- ^ Balakrishnan, Monfort, Gaur, Singh and Sorenson (2003). Phylogeography and conservation genetics of Eld's deer (Cervus eldi). Molecular Ecology 12: 1-10.
- ^ “Eld's deer (Cervus eldi”. ARKieve: Images of Life on Earth. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Sangai Deer (Cervus eldii eldii)”. National Zoological Park, Mathura Road, New Delhi, India. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Thamin or Brow-antlered Deer Cervus eldi”. World Deer. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
- ^ Richard Lydekker (1996). The Great and Small Game of India, Burma, and Tibet. Thamin. Asian Educational Services. tr. 456. ISBN 8120611624. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nai Cà tông.
- E-Pao.Net - Sangai: A cry in the wilderness
- ARKive - images and movies of the Eld's deer (Cervus eldii) Lưu trữ 2007-02-16 tại Wayback Machine
- http://www.greenapple.com/~jorp/amzanim/eldsdeer.htm Lưu trữ 2006-02-09 tại Wayback Machine
- http://nationalzoo.si.edu/ConservationAndScience/EndangeredSpecies/EldsDeer/ Lưu trữ 2006-01-14 tại Wayback Machine
- http://www.indianwildlifeimages.com/product_display.php?cat=Sangai%20Deer Lưu trữ 2015-09-05 tại Wayback Machine