U-269 (tàu ngầm Đức)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-269 |
Đặt hàng | 20 tháng 1, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Vegesacker Werft, Bremen |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 34 |
Đặt lườn | 18 tháng 9, 1941 |
Hạ thủy | 24 tháng 6, 1942 |
Nhập biên chế | 19 tháng 8, 1942 |
Tình trạng | Bị tàu frigate Anh HMS Bickerton đánh chìm trong eo biển Manche, 25 tháng 6, 1944[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 50 929 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: | Không |
U-269 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-269 bị tàu frigate Anh HMS Bickerton thả mìn sâu đánh chìm trong eo biển Manche vào ngày 25 tháng 6, 1944.[1]
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-269 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker Werft ở Bremen vào ngày 18 tháng 9, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 24 tháng 6, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 19 tháng 8, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Karl-Heinrich Harlfinger.[2]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1943
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-269 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 4, 1943, đặt căn cứ tại cảng Bergen, Na Uy.[2]
Chuyến tuần tra thứ năm - Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]U-269 khởi hành từ căn cứ Brest cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, đúng vào ngày 6 tháng 6, 1944, khi lực lượng Đồng Minh đổ bộ lên Normandie. Chiếc tàu ngầm ghé đến Saint Peter Port trên đảo Guernsey từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 6 trước khi tiếp tục tuần tra trong eo biển Manche nhằm tìm cách ngăn chặn cuộc đổ bộ.[6]
Vào ngày 25 tháng 6, ở vị trí về phía Đông Nam Torquay, nó bị tàu frigate Anh HMS Bickerton, trong thành phần một đội tìm-diệt tàu ngầm, phát hiện và tấn công bằng mìn sâu.[2] Ba lượt mìn sâu thả xuống đã gây hư hại nặng cho U-269, nên Trung úy Hải quân Georg Uhl hạm trưởng quyết định cho tàu trồi lên mặt nước để chuẩn bị bỏ tàu và tự đánh đắm. U-269 nổi lên mặt nước ở vị trí gần tàu frigate đối phương đúng vào lúc Bickerton thả lượt mìn sâu thứ tư để tấn công, khiến chiếc U-boat đắm hầu như ngay lập tức tại tọa độ 50°01′B 2°59′T / 50,017°B 2,983°T. Bickerton đã vớt được 39 người sống sót, nhưng Trung úy Uhl nằm trong số 13 thành viên thủy thủ đoàn của U-269 tử trận cùng con tàu.[1][2][7]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-269 từng tham gia ba bầy sói:
- Eisbär (27 tháng 3 – 15 tháng 4, 1943)
- Coronel (4 tháng 12, 1943)
- Dragoner (22 – 28 tháng 5, 1944)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Kemp (1997), tr. 199.
- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-269”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-269”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-269 (fifth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- ^ Hofmann, Markus. “U 269”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Blüm, Jörg; Poppe, Joachim (2015). “Versenkte Jugend”. Erinnerungen eines deutschen U-Boot-Fahrers auf U-269 (bằng tiếng Đức). Norderstedt: BoD – Books on Demand. ISBN 978-3-7347-7972-5.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- McCartney, Innes (2002). Lost patrols : submarine wrecks of the English Channel. Penzance: Periscope. ISBN 978-1-90438-104-4.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-269”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 269”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.