La Paz
Nuestra Señora de La Paz
| |
---|---|
Khẩu hiệu: [1] Los discordes en concordia, en paz y amor se juntaron y pueblo de paz fundaron para perpetua memoria | |
Tọa độ: 16°30′N 68°09′T / 16,5°N 68,15°T | |
Quốc gia | Bolivia |
Khu vực | La Paz |
Tỉnh | Pedro Domingo Murillo |
Thành lập | 20 tháng 10, 1548 bởi Alonso de Mendoza |
Độc lập | 16 tháng 7 năm 1809 |
Người sáng lập | Alonso de Mendoza |
Đặt tên theo | Trận Ayacucho, Đức Mẹ Hòa Bình |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Luis A. Revilla Herrero[2] |
Diện tích | |
• Thành phố | 472 km2 (182 mi2) |
• Đô thị | 3.240 km2 (1,250 mi2) |
Độ cao | 3,640 m (11,942 ft) |
Dân số (2008[3]) | |
• Thành phố | 877,363 |
• Mật độ | 1,8.612/km2 (4,820,6/mi2) |
• Vùng đô thị | 2,364,235 |
Múi giờ | UTC-4 |
Mã điện thoại | 2 |
Thành phố kết nghĩa | Caracas, Mérida, São Paulo, Arica, Calama, Hannover, Zagreb, Washington, D.C., Bonn, Moskva, Đại Liên, Bolzano, Ensenada, Denver, Cuzco, Santa Ana de Coro, Vaduz, Đài Bắc, Zaragoza, Madrid, Puno, Thành phố México, Santiago de Chile, Rio de Janeiro, Santo Domingo, Arequipa, Armenia, Asunción, Bogotá, Canelones, Buenos Aires, đô thị Stockholm, Iquique, La Habana, Luân Đôn, Montevideo, Moquegua, Thành phố New York, Quito, Quetzaltenango |
HDI (2010) | 0.672 (high)[4] |
Website | www.lapaz.bo |
La Paz, (/lɑː
La Paz được thành lập ngày 20 tháng 10, 1548 bởi conquistador người Tây Ban Nha Alonso de Mendoza tại vùng dân cư Inca Laja như một điểm tiếp nối giữa tuyến đường thương mại nối giữa Potosí và Oruro đến Lima; tên đầu đủ của thành phố là Nuestra Señora de La Paz. Thành phố sau đó được chuyển đến vị trí hiện tại trong thung lũng Chuquiago Marka.[11]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Địa điểm của La Paz trước đây là một thành phố cổ của người Inca, nó nằm tuyến thương mại chính. Mặc dù những người xâm lược Tây Ban Nha xâm nhập khu vực Bolivia vào năm 1535, nhưng họ không tìm thấy La Paz cho đến năm 1548. Ban đầu nó là khu vực định cư Native American, Laja, với tên đầy đủ của thành phố là Nuestra Señora de La Paz Đức Bà của Hòa Bình). Tên gọi này được đặt nhầm kỷ niệm sự khôi phục lại hòa bình sau cuộc nổi dậy của Gonzalo Pizarro và những người chinh phục bốn năm trước đó chống lại Blasco Núñez Vela, vị Phó vương đầu tiên của Peru. Thị trấn đã được di chuyển vài ngày sau đó đến vị trí hiện tại của nó ở thung lũng Chuquiago.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bolivia.com - Turismo: La Paz”.
- ^ “¿Quién es Luis Revilla?”. Luchoporlapaz.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b “World Gazetteer”. World Gazetteer. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
- ^ “W.K. Kellogg Foundation: Overview – Bolivia: La Paz – El Alto”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “La Paz”. Merriam-Webster Dictionary. 24 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
- ^ Morales, Salustiano Ayma (2011). Aymara aru thakhinchawi (PDF) (bằng tiếng Aymara). La Paz, Bolivia: Arcus Industria Gráfica for the Ministry of Education. tr. 25. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Bolivia: Proyecciones de población según departamento y municipio 2012-2020” [Bolivia: Population projections by department and municipality 2012-2020.] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Instituto Nacional de Estadística (National Institute of Statistics). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ “La Paz – profile of geographical entity including name variants”. World Gazetteer. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Bolivia Facts”. travel.nationalgeographic.com. National Geographic. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ “The Incredible Mountain City of La Paz, Bolivia”. amusingplanet.com. Amusing Planet. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ “La Paz: National Administrative Capital of Bolivia”. britannica.com. Encyclopedia Britannica. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.